Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ. Việc đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được hoạt động một cách ổn định, an toàn, tránh đổ vỡ có một ý nghĩa hết sức to lớn. Từ những lý do đó, NHNN đã ban hành các quy định về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM. Qua thực tiễn kiểm toán, bài viết đưa ra phương pháp đánh giá một số rủi ro khi kiểm toán các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Mục 6 Thông tư số 36 và các quy định tại Luật Các TCTD không? 2.6. Về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi Quy định NHTM có tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi nhằm để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, cơ cấu tín dụng phù hợp cho các khoản cho vay của NHTM. - Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số điểm sau: + Về tổng dư nợ cho vay bao gồm: (i) Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam); (ii) Các khoản ủy thác cho TCTD cho vay. Tổng dư nợ cho vay để tính tỷ lệ này được trừ đi: (i) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (bao gồm cả TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ); (ii) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. + Về tổng tiền gửi, bao gồm: (i) Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước, nếu có), tiền gửi của cá nhân; trừ tiền ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng; (ii) Tiền gửi của ngân hàng mẹ ở nước ngoài, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ; (iii) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu. + Về tỷ lệ cụ thể, Thông tư 36 quy định TCTD phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi như sau: (i) NHTM nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 90%; (ii) Ngân hàng hợp tác xã, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 80%. 2.7. Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các TCTD hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản thanh toán tại NHNN. Dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc được tính bằng cách lấy số dư bình quân các loại tiền gửi huy động phải dự trữ bắt buộc của TCTD trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định cho từng loại hình TCTD và cho từng loại tiền gửi tương ứng. Số dư bình quân các loại tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng cách cộng các số dư tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc cuối mỗi ngày trong kỳ đem chia cho tổng số ngày trong kỳ. - Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số điểm sau: + Xác định số dư bình quân tài khoản thanh toán của TCTD tại NHNN không thấp hơn tiền dự trữ bắt buộc trong kỳ. + Đối chiếu với thông báo dự trữ bắt buộc và trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 39Số 133 - tháng 11/2018 bắt buộc bằng ngoại tệ do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện (hoặc chi nhánh NHNN tỉnh thành phố thực hiện). 2.8. Về đánh giá trạng thái ngoại tệ Trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa tài sản có (TSC) và tài sản nợ ( TSN) nội và ngoại bảng của một ngoại tệ tại một thời điểm nhất định. Nếu TSC lớn hơn TSN thì ngoại tệ ở trạng thái dương (trường); ngược lại, nếu TSC nhỏ hơn TSN thị ngoại tệ ở trạng thái âm (đoản). Việc xác định trạng thái ngoại tệ trên cơ sở quy định tại Thông tư số 07/2012/TT-NHNN. - Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được tính bằng tỷ lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm chia cho vốn tự có của TCTD. - Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số điểm sau: + Vốn tự có để tính giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ của TCTD là vốn tự có của tháng liền kề trước kỳ báo cáo của TCTD. + Tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày của các TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của TCTD. + Tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của các TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của TCTD. + Trường hợp cần thiết, TCTD được duy trì trạng thái ngoại tệ vượt giới hạn quy định khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận. Chú ý: Trong thực tế, chúng ta thường nhầm lẫn giữa trạng thái ngoại tệ với trạng thái luồng tiền; chính vì vậy, cần có những tiêu chí để phân biệt hai trạng thái này. + Trong hoạt động đi vay và cho vay bằng ngoại tệ, đối với khoản tiền gốc chỉ có sự chuyển giao quyền sử dụng, nên không tạo ra trạng thái ngoại tệ; còn đối với khoản tiền lãi là sự chuyển giao quyền sở hữu, nên làm phát sinh trạng thái ngoại tệ. Tuy nhiên, do khoản lãi phát sinh thường là rất nhỏ so với khoản tiền gốc, nên trong thực tế, theo cách hiểu phổ thông, người ta thường không đề cập đến trạng thái ngoại tệ trong các hoạt động đi vay và cho vay bằng ngoại tệ. Trong khi đó, các hoạt động mua bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn) tạo ra trạng thái ngoại tệ đúng bằng giá trị mua bán bởi vì các hoạt động này làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ. - Các giao dịch mua bán ngoại tệ làm phát sinh đồng thời cả trạng thái ngoại tệ và trạng thái luồng tiền. Trạng thái luồng tiền có thể làm cân bằng thông qua các giao dịch đi vay và cho vay hay thông qua mua bán; tuy nhiên, trạng thái ngoại tệ chỉ có thể làm cân bằng thông qua các giao dịch mua bán ngoại tệ. 2.9. Về đánh giá việc ban hành và tuân thủ và các quy định nội bộ của NHTM liên quan đến các chỉ tiêu an toàn Khi thực hiện áp dụng Thông tư 36 đòi hỏi NHTM phải áp dụng một số quy định cụ thể để đảm bảo cho việc quản lý các chỉ tiêu an toàn được thực hiện một cách hệ thống, toàn diện trên hệ thống của NHTM. Các quy định nội bộ ấy được xây dựng phải đảm bảo một số tiêu chí sau: Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây dựng trên nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tài sản. Nội dung của Quy định này phải tối thiểu có nội dung sau: (i) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý đối với tỷ lệ an toàn vốn; (ii) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin về rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn; (iii) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của các rủi ro, tác động của rủi ro đến yêu cầu vốn tự có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng vốn tự có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, khả năng tiếp cận nguồn vốn bổ sung vốn tự có, kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN40 Số 133 - tháng 11/2018 cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối với các công ty con và công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn và dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải pháp thực hiện mục tiêu vốn tự có. Các quy định nội bộ về quản lý thanh khoản, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau: (i) Quy định về việc phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài sản Có, tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản; (ii) Quy trình, thủ tục và các giới hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản Nợ trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra; (iii) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin rủi ro về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt khả năng chi trả, thanh khoản và các phương án xử lý; (iv) Kế hoạch và biện pháp nắm giữ các loại giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao; (v) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản; (vi) Mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi trả, tính thanh khoản có thể xảy ra. Các quy định nội bộ phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần. 3. Một vài kiến nghị và đề xuất Để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động ngân hàng. NHNN cần yêu cầu các TCTD thực hiện nghiêm chỉnh một số nội dung sau: - Yêu cầu các TCTD xây dựng, thiết lập đầy đủ các quy trình về quản lý, theo dõi các chỉ tiêu an toàn theo quy định của NHNN và hướng các TCTD nâng cao hệ thống quản trị theo yêu cầu của Basel II. - Xem xét bổ sung các quy định về việc yêu cầu các TCTD bắt buộc công bố công khai các chỉ tiêu về an toàn trong trong hoạt động của các NHTM để các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước và khách hàng có thể kiểm soát được mức độ an toàn của các TCTD. - Yêu cầu các TCTD thực hiện triệt để việc tuân thủ chấp hành các quy định của TT 36 nhất là đối với việc luôn phải duy trì các tỷ lệ an toàn trong suốt thời gian hoạt động. - Để đảm bảo việc thống nhất đối với việc theo dõi các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của các NHTM thì NHNN phải yêu cầu các NHTM đầu tư, nâng cấp các hệ thống công nghệ thông tin, tính toán các chỉ tiêu này một cách tự động, đảm bảo theo quy định. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 08 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Ngân hàng nhà nước; 2. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định về các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của các NHTM; 3. Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của TT số 36/2014/ TT-NHNN quy định về các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của các NHTM; 4. Thông tư số 23/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016; 5. Quyết định số 11/2017/QĐ-KTNN ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính và NHTM; 6. Các bài báo trên website, Tạp chí của NHNN, Tạp chí Ngân hàng, Học viện Ngân hàng.
File đính kèm:
- phuong_phap_danh_gia_mot_so_rui_ro_trong_kiem_toan_cac_chi_t.pdf