Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2011-2016

Tóm tắt

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích đường biên dữ liệu (Data Envelopment

Analysis) để đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM CP Việt Nam cho giai

đoạn 2011-2016. Tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ báo cáo thường

niên của 23 NHTM CP giai đoạn 2011-2016 để ước lượng hiệu quả hoạt động của hệ

thống ngân hàng bao gồm hiệu quả kỹ thuật theo cả hai phương pháp DEA-CRS (hiệu

quả kỹ thuật không đổi theo quy mô) và DEA-VRS (hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy

mô), hiệu quả quy mô (Scale Efficiency), hiệu quả phân bổ (Allocation Efficiency) và hiệu

quả hoạt động chung (hiệu quả chi phí). Kết quả ước lượng cho thấy trong giai đoạn

nghiên cứu, hiệu quả kỹ thuật trung bình hệ thống đạt 81.7%, trong đó hiệu quả kỹ thuật

thuần túy của ngân hàng đóng góp vào hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng lớn hơn so với

các nhân tố phản ánh quy mô hoạt động. Chỉ số hiệu quả chi phí (CE) trong nghiên cứu

có kết quả tăng dần qua giai đoạn 5 năm, từ 52.84% năm 2011 lên 70.61% năm 2016.

Hiệu quả chi phí tăng được đánh giá là nhờ các ngân hàng có hiệu quả phân bổ tăng dần

trong các năm và tăng nhanh hơn so với hiệu quả kỹ thuật. Tuy nhiên, chỉ số CE trung

bình toàn giai đoạn là 64.41% cho thấy mặc dù các ngân hàng đã ngày càng tối thiểu

hóa được các chi phí đầu vào để tạo ra một đơn vị đầu ra nhưng việc sử dụng các nguồn

lực đầu vào lại chưa thực sự hiệu quả và do đó, chỉ số hiệu quả chi phí này chỉ đạt được

ở mức trung bình.

pdf17 trang | Chuyên mục: Ngân Hàng Thương Mại | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2011-2016, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
heo kết quả ước lượng thể 
hiện ở Bảng 2 thì hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô (VRSTE) cao hơn hiệu quả kỹ 
thuật không đổi theo quy mô (CRSTE) cho giai đoạn nghiên cứu. Kết quả phân tích cho 
thấy hiệu quả VRSTE trung bình của toàn hệ thống đạt 91.3% (cao hơn hiệu quả trung 
bình CRSTE 9.6%). Hiệu quả kỹ thuật trung bình theo mô hình DEA-VRSTE cũng có xu 
hướng như trong mô hình DEA-CRSTE, thấp nhất ở năm 2011 và cao nhất trong hai năm 
2012 và 2013 (95% và 93.9%) và giảm xuống ở 2016 (89.7%). Tuy nhiên số lượng các 
ngân hàng đạt được mức hiệu quả tối ưu ở mô hình DEA-VRSTE cao hơn rõ rệt so với 
mô hình DEA-CRSTE và mức độ tập trung số lượng ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật cao 
hơn 80% ở mô hình DEA-VRSTE cũng cao hơn nhiều so với mô hình DEA-CRSTE, 
điển hình như năm 2016 có đến 18 ngân hàng đạt hiệu quả trên 90% theo mô hình DEA-
VRSTE trong khi chỉ có 9 ngân hàng nếu theo kết quả mô hình DEA-CRSTE. Một số 
ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật VRSTE trung bình nổi bật trong giai đoạn là NH Công 
thương (Vietinbank), NH Ngoại thương (VCB), NH Đầu tư & Phát triển (BIDV), NH 
Bắc Á, NH Nam Á, NH Kỹ thương (Techcombank), NH Việt Nam Thịnh Vượng 
(VPBank). Ngược lại một số ngân hàng đạt mức trung bình thấp như NH An Bình và NH 
Phát triển nhà TPHCM (HD Bank). 
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Hiệu quả của NHSHNN và NHTN 
NH NN NH tư nhân 
14 
Bảng 4. Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình thay đổi theo quy mô (DEA-VRSTE) 
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT THEO MÔ HÌNH THAY ĐỔI THEO QUY MÔ: DEA-VRS 
Khoảng hiệu quả (%) Số lượng ngân hàng theo từng năm 
2011 2012 2013 2014 2015 2016 
100% 10 16 12 13 11 11 
90% - dưới 100% 4 2 4 1 5 4 
80-90 0 2 5 1 4 3 
70-80 5 3 1 5 2 2 
60-70 2 0 1 3 1 2 
50-60 2 0 0 0 0 1 
Dưới 50 0 0 0 0 0 0 
23 23 23 23 23 23 
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng phần mềm DEAP 2.1 
Hình 4. Hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô VRS 
Từ công thức tính hiệu quả quy mô SE = CRSTE/VRSTE, kết quả ước lượng ở bảng 2 
cho thấy hiệu quả quy mô của các ngân hàng trong giai đoạn 2011-2016 trung bình là 
89.7%. Điều này thể hiện hiệu quả kỹ thuật thuần túy (VRSTE) của ngân hàng đóng góp 
vào hiệu quả kỹ thuật (CRSTE) của ngân hàng lớn hơn so với các nhân tố phản ánh quy 
mô hoạt động (SE). Tuy hiệu quả kỹ thuật thuần túy có đóng góp lớn hơn so với hiệu quả 
trong quy mô nhưng theo xu hướng giảm chung thì hai yếu tố trên đều khiến cho hiệu quả 
kỹ thuật giảm. Kết quả này có thể lý giải bởi thực trạng hoạt động của ngành ngân hàng 
trong giai đoạn vừa qua. Về hiệu quả quy mô, có thể thấy việc tăng trưởng về số lượng 
ngân hàng và tốc độ mở rộng quy mô của từng ngân hàng không đột biến như giai đoạn 
trước năm 2011. Nếu trước năm 2011 số lượng các NHTMCP gia tăng nhanh chóng về 
cả số lượng và quy mô thì sau năm 2011 theo đề án tái cơ cấu hệ thống tài chính, hệ 
thống NHTMCP cần phải loại bỏ bớt các ngân hàng yếu kém, tập trung vào nâng cao 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
100% 90 - 100 80-90 70-80 60-70 50-60 Dưới 50 
DEA - hiệu quả kỹ thuật VRS 
2011 2012 2013 2014 2015 2016
15 
hiệu quả các ngân hàng lớn. Thêm vào đó sự tăng trưởng về số lượng và quy mô trước đó 
không gắn liền với cấu trúc hợp lý và chất lượng tăng trưởng, dịch vụ các NHTM đang 
cung cấp hiện nay chủ yếu là các sản phẩm truyền thống, các dịch vụ ngân hàng hiện đại 
chưa phát triển đồng bộ và rất nhiều dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. 
Chính vì thế mà hiệu quả t quy mô của hệ thống NHTMCP không đạt được kết quả mong 
muốn. Về hiệu quả kỹ thuật thuần, vấn đề quản trị hoạt động và công nghệ của các ngân 
hàng vẫn bất cập, hoạt động quản trị rủi ro chưa thực sự hiệu quả, nợ xấu không được xử 
lý kịp thời và triệt để gây ra khó khăn thanh khoản cho một số ngân hàng. Yếu tố công 
nghệ trong ngân hàng cũng chưa được đầu tư xứng đáng do năng lực tài chính hạn chế 
dẫn đến khó có thể thường xuyên thay đổi công nghệ hoạt động khiến cho hiệu quả kĩ 
thuật thấp. 
Bên cạnh đó, mô hình DEA còn được phát triển bằng cách thêm các biến là trọng số về 
giá của các yếu tố đầu vào. Với các biến mới này mô hình có khả năng đánh giá được 
hoàn toàn về hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc kiểm soát về số lượng và chi 
phí của các yếu tố đầu vào đã sử dụng. Hình 5 cho kết quả tóm tắt về hiệu quả kỹ thuật 
(TE), hiệu quả phân bổ (AE) và hiệu quả chi phí CE (Trong đó CE = TE × AE). 
Hình 5. Hiệu quả trung bình qua các năm 
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả 
Chỉ số hiệu quả chi phí (CE) trong nghiên cứu có kết quả tăng dần qua giai đoạn 5 năm. 
Từ 52.84% năm 2011, đặc biệt năm 2012 chỉ số này tăng mạnh lên mức 69.33%, giảm 
xuống ở năm 2013 và sau đó tăng đều đặn đến năm 2016 với kết quả là 70.61%. Sự tăng 
lên của chỉ số CE được đánh giá là nhờ các ngân hàng có hiệu quả phân bổ tăng dần trong 
các năm và tăng nhanh hơn so với hiệu quả kỹ thuật. Tuy nhiên, chỉ số CE trung bình 
toàn giai đoạn là 64.41% cho thấy việc sử dụng các nguồn lực đầu vào chưa thực sự hiệu 
quả và do đó, chỉ số hiệu quả chi phí này chỉ đạt được ở mức trung bình. 
5. Kết luận 
0 
0.1 
0.2 
0.3 
0.4 
0.5 
0.6 
0.7 
0.8 
0.9 
1 
2011 2012 2013 2014 2015 2016 
AE CE TE
16 
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì các NHTM Việt Nam sẽ 
chỉ có thể phát triển được bền vững và khẳng định được vị thế của mình nếu như các 
ngân hàng chủ động đổi mới về bộ máy, về hoạt động và công nghệ để nâng cao hiệu quả 
hoạt động. Bằng việc ứng dụng phương pháp phân tích đường biên dữ liệu DEA, bài viết 
cho thấy một bức tranh toàn cảnh về khả năng sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào của 
ngân hàng. Từ kết quả mô hình DEA cho giai đoạn 2011-2016, có thể rút ra đặc điểm về 
hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTMCP Việt Nam như sau: Hiệu quả hoạt động của 
các ngân hàng chỉ đạt mức trung bình trong giai đoạn nghiên cứu, trong đó hiệu quả về 
quy mô đóng góp ít hơn hiệu quả kỹ thuật thuần túy chứng tỏ hoạt động quản lý nguồn tài 
nguyên đầu vào của các ngân hàng chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Quy mô hoạt động 
càng lớn càng tạo điều kiện cho sự tăng trưởng trong hiệu quả hoạt đông nhưng khiến 
ngân hàng khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật thuần túy. Một số ngân hàng 
quy mô lớn có hiệu quả thấp hơn các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ. Có thể thấy việc 
sử dụng các yếu tố đầu vào vẫn nghiêng về sử dụng nhiều nguồn lực cho chi phí lãi và 
các khoản tương tự. Mặc dù NHNN vẫn hướng tới mục tiêu lãi suất thấp để thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế, tuy nhiên, lãi suất huy động của ngân hàng vẫn chịu áp lực tăng do lạm 
phát được kỳ vọng tăng và nhu cầu tăng lãi suất huy động để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn 
sau thông tư 06 của các ngân hàng. Trước áp lực tăng lãi suất huy động như trên thì các 
ngân hàng càng ít có động lực để giảm lãi suất cho vay đầu ra. Bên cạnh đó, các ngân 
hàng sẽ có thể hạn chế tín dụng và đẩy mạnh tăng vốn để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn CAR, 
từ đó lại gây áp lực lên chi phí vốn. 
Tài liệu tham khảo 
1. Charnes Cooper and Rhodes (1978), “Measuring the efficiency of decision making 
units”, European Journal of Operational Research, vol 2, issue 6, 429-444. 
2. Chen T-Y (2002), A Comparison of Chance-Constrained DEA and Stochastic 
Frontier Analysis: Bank Efficiency in Taiwan, JORS 53(5): 492-500. 
3. Eken and Kale (2011), “Measuring Bank Branch Performance Using Data 
Envelopment Analysis (DEA): The Case of Turkish Bank Branches”, African Journal of 
Business Management, 5(3), 889–901. 
4. Farrell, 1957, “The measurement of productive efficiency”, Journal of the Royal 
Statistical Society, series A (General), vol 120, No. 3(1957), 253-290. 
5. Guo-liang Yang et. al. (2013), “Cross-efficiency aggregation in DEA models using 
the evidential-reasoning approach”, European Journal of Operational Research 231 
(2013) 393–404. 
6. Gwahula Raphael (2013), “Efficiency of Commercial Banks in East Africa: A Non 
Parametric Approach”, International Journal of Business and Management, Vol.8, No.4, 
2013. 
7. Luo XM, 2003, “Evaluating the Profitability and Marketability Efficiency of Large 
Banks – an Application of Data Envelopment Analysis”, J Business Research 56(8): 627-
635. 
8. Ngo Dang Thanh, 2012, “Measuring the Performance of the Banking System Case of 
Vietnam (1990- 2010)”, Journal of Applied Finance & Banking. 2(2): 289-312. 
17 
9. Thagunna and Poudel, 2013, “Measuring Bank Performance of Nepali Banks: A Data 
Envelopment Analysis (DEA) Perspective”, International Journal of Economics and 
Financial Issues, Vol.3, No.1 (2013). 
10. William W.Cooper, Lawrence M.Seiford and Joe Zhu, 2004, Data Envelopment 
Analysis, Kluwer Academic Publishers. 
11. Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, 2013, “Ứng dụng phương pháp 
DEA trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ 
phần Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 21 tháng 11/2013, tr.16-17. 
12. Nguyễn Thị Hồng Vinh, “Đo lường hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malmquist của ngân 
hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 74 tháng 5/2013, tr.16-
23. 
13. Nguyễn Thị Hồng Xuân (2012), “Ứng dụng phương pháp biên dữ liệu vào việc đánh 
giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ 
Ngân hàng. 20: 27-33. 
14. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động 
của các ngân hàng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà 
Nội. 
15. Phạm Lê Thông và cộng sự (2011), “Hiệu quả kĩ thuật các ngân hàng thương mại Việt 
Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 69 tháng 12/2011, tr.20-26. 
16. Phạm Thị Bích Lương (2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân 
hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc 
dân, Hà Nội. 
17. Võ Thành Danh và Liễu Thu Trúc (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ 
thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Tạp chí Khoa học 2012:21a, tr.158-168. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_hieu_qua_hoat_dong_cua_he_thong_ngan_hang_thuong_m.pdf
Tài liệu liên quan