Áp dụng hệ thống xếp hạng Camels đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2012
TÓM TẮT
Sau khi Pháp lệnh ngân hàng (1990) ra đời, nhiều Ngân hàng Thương mại cổ phần
(NHTMCP) đã được thành lập và đi vào hoạt động ổn định, dần khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
năm 2008 đã buộc các Ngân hàng phải nhìn nhận lại hoạt động của mình trong vai trò là một trung
gian tài chính. Nhiều ngân hàng Việt nam trong giai đoạn này đã bộc lộ những điểm yếu trong hoạt
động của mình, dẫn đến việc buộc phải tái cấu trúc. Để gia tăng hiệu quả hoạt động cho các Ngân
hàng thương mại Việt nam, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành rất nhiều văn bản quy định
về những tiêu chí mà NHTM phải đáp ứng, kể cả việc hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ số lành mạnh theo
tiêu chuẩn IMF. Các chỉ tiêu này cho thấy được hoạt động tài chính của NHTM nhìn từ nhiều khía
cạnh khác nhau. Cho đến thời điểm này, các NHTM Việt nam vẫn công bố thông tin liên quan đến
các chỉ tiêu tài chính, tuy nhiên vẫn chưa có sự kết hợp các chỉ tiêu này trong việc đánh giá hoạt
động của các NHTM. Từ thực tế đó, chúng tôi đã áp dụng hệ thống xếp hạng CAMELS trong nghiên
cứu này làm cơ sở để đánh giá hoạt động của các NHTM Việt nam giai đoạn 2008 – 2012 dựa trên
các tỷ số đo lường hiệu quả. Khung phân tích CAMELS bao gồm các yếu tố an toàn vốn (C), chất
lượng tài sản (A), trình độ quản lý (M), tỷ lệ sinh lời (E), thanh khoản (L) và độ nhạy thị trường (S).
chuẩn đưa ra thì ROA trên 1% và ROE từ 15% trở lên là đạt yêu cầu, như vậy giai đoạn 2008-2011 các NHTM đều đảm bảo được yêu cầu, tuy nhiên nĕm 2012 có sự sụt giảm mạnh và một số ngân hàng không đảm bảo so với yêu cầu CAMELS. • NIM Bảng 7: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên các NHTM Việt Nam nĕm 2008-2012 Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012 Trung bình 2,77% 2,51% 2,40% 3,54% 3,41% Số quan sát 20 21 21 21 21 MAX 6,56% 6,83% 3,50% 7,88% 8,22% MIN 0,46% 1,15% 0,52% 0,24% -0,38% Độ lệch chuẩn 0,01686 0,01269 0,00696 0,01573 0,01799 Phương sai 0,00028 0,00016 0,00005 0,00025 0,00032 (Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM) 41 Áp dụng hệ thống . . . Một số điểm nổi bật: » NIM ở các NHTM tĕng nhẹ. » Chỉ có duy nhất một ngân hàng (Phương Nam) có thu nhập ròng từ lãi âm. (-0,38%) » Ngân hàng Phát triển Mê Kông (MDB) có NIM cao nhất trong cả hai nĕm 2011 và 2012 (lần lượt là 7,88% và 8,22%). » Các ngân hàng nhỏ có xu hướng có NIM cao hơn. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là một thước đo quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của một ngân hàng, đặc biệt là về khả nĕng sinh lời. NIM nĕm 2012 thấp hơn so với nĕm 2011 và NIM của những ngân hàng nhỏ hơn tuy cao hơn nhưng cũng kém ổn định hơn. Điều này có nguyên nhân sâu xa là các ngân hàng lớn thường khắt khe hơn khi phê duyệt tín dụng trong khi các ngân hàng nhỏ hơn hướng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, bán lẻ và có thể chấp nhận rủi ro cao hơn. Đồng thời, lãi suất tiền gửi trong toàn ngành ngân hàng tương đối đồng đều vì NHNN gần đây đã quy định mức trần của lãi suất tiền gửi (14% trong nĕm 2012 và giảm xuống còn 7% trong nĕm 2013) 3.5. Khả nĕng thanh khoản (L) • Trạng thái tiền mặt và cấu trúc tiền gửi Bảng 8: Trạng thái tiền mặt và cấu trúc tiền gửi của các NHTM Việt Nam nĕm 2008-2012 Tiền và tiền gửi TCTD khác/ Tổng tài sản Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012 Trung bình 24,33% 22,74% 23,86% 26,14% 11,95% Số Ngân hàng 20 21 21 21 21 MAX 39,78% 59,58% 49,76% 69,47% 33,04% MIN 10,26% 0,25% 10,88% 8,33% 1,23% Độ lệch chuẩn 0,08983 0,14033 0,09611 0,14116 0,08272 Phương sai 0,00807 0,01969 0,00924 0,01993 0,00684 Tiền gửi không kỳ hạn / Tiền gửi có kỳ hạn Trung bình 134,52% 52,41% 36,81% 46,64% 40,83% Số Ngân hàng 17 17 18 17 16 MAX 1490,36% 173,39% 121,53% 286,58% 199,94% MIN 2,32% 6,31% 0,92% 3,06% 2,00% Độ lệch chuẩn 3,5382921 0,4613626 0,3646748 0,7316020 0,5183964 Phương sai 12,519517 0,2128554 0,1329877 0,5352415 0,2687348 (Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM) Nhìn vào bảng ta thấy giai đoạn 2010- 2011 tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi có kỳ hạn tĕng nhanh rồi giảm nhẹ còn 40,83% vào nĕm 2012. Cùng lúc đó tỷ số về trạng thái tiền mặt tĕng cao vào nĕm 2011 tương ứng 26,14% và giảm mạnh còn 11,95% nĕm 2012. Nĕm 2012 với nỗ lực kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ, NHNN ra lệnh cấm chạy đua lãi suất và đặt trần huy động áp dụng cho tất cả các NHTM, khuyến khích người dân tĕng gửi tiền tiết kiệm dài hạn. Vì vậy tình hình thanh khoản nĕm 2012 được giãn ra, tiền và tương đương tiền của các NHTM giảm dần, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi có kỳ hạn nhìn chung cũng giảm theo. 42 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät • Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi Bảng 9: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của các NHTM Việt Nam 2008-2012 Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012 Trung bình (lần) 1,0776 1,0408 0,8679 0,8784 1,2435 Số Ngân Hàng 17 21 20 19 18 MAX 2,92 3,39 2,28 3,04 3,44 MIN 0,42 0,24 0,21 0,35 0,50 Độ lệch chuẩn 0,64394 0,78305 0,47892 0,58122 0,98157 Phương sai 0,41466 0,61317 0,22936 0,33782 0,96348 (Nguồn: tính toán của tác giả) Qua số liệu cho thấy tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi đã giảm dần trong giai đoạn 2008-2011, và tĕng nhẹ trở lại vào nĕm 2012. Điều này cũng phù hợp với giai đoạn hiện nay khi mà chi phí bỏ ra lớn nhưng hiệu quả kinh doanh giảm, rủi ro tín dụng gia tĕng đáng kể, nếu ngân hàng mạo hiểm cho vay tĕng thì tính thanh khoản sẽ giảm thậm chí mất khả nĕng thanh toán dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều cho vay vượt khung an toàn CAMELS. 3.6. Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường Nĕm 2008 là một nĕm đáng nhớ trong hoạt động NH với nhiều biến số kinh tế thay đổi trái chiều, trong đó có sự thay đổi của chính sách tiền tệ từ định hướng linh hoạt và thắt chặt đầu nĕm chuyển sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối nĕm, đi cùng với quá trình này là tần suất cao của sự điều chỉnh công cụ điều hành chính sách tiền tệ, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc lãi suất cơ bản thay đổi liên tục làm cho lãi suất huy động tĕng lên 12,7%/nĕm, lãi suất cho vay là 15,8% rồi giảm xuống còn 7,95% đối với huy động và 10,10% đối với cho vay. Từ cuối nĕm 2011 và suốt nĕm 2012 nền kinh tế bắt đầu không thể hấp thụ nguồn vốn với lãi suất cao, yêu cầu đĕt ra cho NHNN là phải giảm ngay lãi suất để cứu các doanh nghiệp đang gặp khó khĕn, đứng bên bờ vực phá sản vì phải gồng mình gánh mức lãi suất cao trong những nĕm qua. Trước tuyên bố sẽ cắt giảm lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát trong thời gian tới của NHNN, cộng thêm tình hình vốn dồi dào của các NHTM, thanh khoản không còn cĕng thẳng như trong giai đoạn trước làm cơ sở vững chắc cho một nửa số NH duy trì mức chênh nhạy cảm lãi suất âm. Bên cạnh đó số NH còn lại đã kì vọng rằng những biện pháp của NHNN chỉ nhằm xoa dịu thị trường trong ngắn hạn và tin rằng cuối nĕm lãi suất sẽ quay đầu tĕng trở lại, chính vì vậy mà các NH này đã duy trì mức chênh nhạy cảm lãi suất dương. 4. KẾT LUẬN Các NHTM Việt nam đã và đang dần có những chuyển biến tích cực để quản lý hoạt động của mình hướng đến sự lành mạnh hơn về tài chính. Trong 5 nĕm từ 2008 đến 2012, các NHTM đã tĕng lên về quy mô Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn tĕng lên. Tuy nhiên, nợ xấu của hệ thống NHTM cũng tĕng lên cho thấy việc quản lý chất lượng 43 Áp dụng hệ thống . . . tài sản chưa tốt. Bên cạnh đó, thanh khoản của các NHTM cũng là vấn đề cần phải xem xét và xây dựng một chính sách quản lý thanh khoản hiệu quả hơn. Để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trong xu thế hội nhập, các NHTM Việt nam cần chú trọng hơn vào công tác quản lý của mình: cơ cấu danh mục tài sản hợp lý, chú trọng tính an toàn về thanh khoản, kiểm soát tốt chi phí, từ đó mới có thể nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các NHTM nĕm 2008-2012 [2]. Christine Brown và Kevin Davis (2008), Capital management in mutual inancial institutions, Journal of Banking & Finance 33, pp 443–455. [3]. Nguyễn Vĕn Đông (2011). Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAMELS. Luận vĕn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. [4]. Tô Ngọc Hưng, Nguyễn Đức Trung (2012). Hoạt động ngân hàng Việt Nam -Nhìn lại nĕm 2011 và một số giải pháp cho nĕm 2012, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hảng số 118 quý I nĕm 2012, trang 6. [5]. Mihir Dash và Annyesha Das (2013 ). Performance Appraisal of Indian Banks Using CAMELS Rating. The IUP Journal of Bank Management, Vol. XII, No. 2, 2013, p31-42 [6]. Nimalathasan B. (2008). A Comparative Study of Financial Performance of Banking Sector in Bangladesh – an Application of CAMELS Rating System. Annals of University of Bucharest, Economic and Administrative series, nr. 2 (2008), p141-152. [7]. R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer, and Mark D. Vaughan (2002), The Federal Reserve Bank of St. Louis. [8]. Seema Mishra, Kirti Agarwal (2013). Measuring performance of banks using camels model: a comparative study of CBI and IB. International journal of management research and review, May 2013, Volume 3,Issue 5,Article No-11/2914-2922 ISSN: 2249-7196. www.sbv.gov.vn [9]. www.fedpatrnership.go 44 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Phụ lục 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG SỬ DỤNG CHO NGHIÊN CỨU Số TT Tên Ngân hàng Viết tắt 1 NH TMCP Ngoại thương Việt nam Vietcombank 2 NH TMCP Công thương Việt nam Vietinbank 3 NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam BIDV 4 NH TMCP Sài gòn Thương tín Sacombank 5 NH TMCP Đông Á Đông Á 6 NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt nam Eximbank 7 NH TMCP Á Châu ACB 8 NH TMCP Sài Gòn công thương SG công thương 9 NH TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank 10 NH TMCP Quân đội MB 11 NH TMCP Quốc tế Việt Nam VIB 12 NH TMCP Phát triển Tp.HCM HD bank 13 NH TMCP Phương Nam Phương Nam 14 NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB 15 NH TMCP Nam Việt Navibank 16 NH TMCP Đại Dương Oceanbank 17 NH TMCP Xĕng dầu Petrolimex PG bank 18 NH TMCP Phương Tây Western bank 19 NH TMCP Bưu điện Liên Việt Liên Việt 20 NH TMCP Phát triển Mê Kông MDB 21 NH TMCP Bảo Việt Bảo Việt 45 Áp dụng hệ thống . . . Phụ lục 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÁC NGÂN HÀNG NĔM 2012 VCSH (triệu đồng) Nợ xấu/Dư nợ Chi phí hoạt động/TTS NIM Dư nợ/Tiền gửi khách hàng Vietcombank 41.553.063 2,40% 1,45% 2,64% 0,8087 Vietinbank 33.624.531 1,47% 1,87% 3,66% 1,0785 BIDV 26.494.446 2,92% 0,94% 1,90% 1,0098 Sacombank 13.698.739 2,05% 2,73% 4,27% 3,4380 Đông Á 6.104.191 3,95% 1,98% 3,60% 0,9587 Eximbank 15.801.463 1,32% 1,35% 2,87% 0,7269 ACB 12.624.452 2,50% 2,42% 3,90% 3,4343 SG công thương 3.539.465 N/A 2,58% 6,51% N/A Techcombank 13.289.576 2,70% 1,83% 2,84% 0,5401 MB 12.863.906 1,09% 1,54% 3,76% 0,5549 VIB 8.371.463 N/A 2,79% 4,60% N/A HD bank 5.393.746 2,35% 1,51% 1,61% 0,5595 Phương Nam 4.335.768 3,02% 0,94% 0,38% 0,7506 SHB 8.967.511 8,83% 1,44% 1,61% 1,2315 Navibank 2.980.571 5,64% 3,01% 3,39% 1,0498 Oceanbank 4.002.916 3,52% 1,08% 2,51% 0,4953 PG bank 3.000.000 8,44% 2,89% 5,09% 1,1179 Western bank 3.002.000 7,26% 1,88% 2,33% 3,0649 Liên Việt 6.523.331 2,71% 1,56% 3,69% 0,5494 MDB 3.750.000 3,46% 4,98% 8,22% 1,0139 Bảo Việt 3.000.000 N/A 1,88% 2,99% N/A
File đính kèm:
- ap_dung_he_thong_xep_hang_camels_danh_gia_hoat_dong_cua_cac.pdf