Nhận biết và nhận thức về ngân hàng xanh tại Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm khám phá sự nhận biết và nhận thức của công chúng về các ứng dụng
ngân hàng xanh, chủ yếu các vấn đề: tiết kiệm năng lượng (energy conservation), dễ thực hiện (easy
procedures), thời gian hợp lý (time feasibility), tiết kiệm chi phí (cost effective) và tính tiếp cận
sản phẩm (accessibility of product), đặc biệt là khi Ngân hàng phát triền nhà TPHCM (Housing
Development Bank- HDB) trở thành ngân hàng đầu tiên của Việt nam được ngân hàng châu Á chứng
nhận là ngân hàng thân thiện với môi trường nhất Việt Nam.
Phương pháp thống kê mô tả dùng trung bình có trọng số (weighted mean) và mode được sử
dụng, kết hợp việc sử dụng các phương tiện thống kê ANOVA, t-test và Chi-square test. Kết quả cho
thấy nhận thức, hiểu biết của công chúng thực sự chưa sâu, điều đó giúp cho ban quản lý ngân hàng
cần có một tầm nhìn sâu sát hơn, và hoạch định những chiến lược căn cơ hơn hướng về những ứng
dụng ngân hàng xanh bền vững tại Việt Nam.
gian linh hoạt 09 02 11 Hiệu quả chi phí 23 09 32 Tiếp cận sản phẩm 12 05 17 Tổng 69 21 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) 8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Chi-square test được dùng để xem xét sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo giới tính. Kết quả cho thấy chấp nhận giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, không có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo giới tính. Bảng 9: Nhận thức của khách hàng theo độ tuổi Nhận thức về ngân hàng xanh 20 - 29 30 - 39 40 - 49 Trên 50 Tổng Tiết kiệm nĕng lượng 07 11 03 01 22 Dễ sử dụng 03 02 01 00 06 Thời gian linh hoạt 04 21 02 00 27 Hiệu quả chi phí 06 09 04 00 19 Tiếp cận sản phẩm 09 01 06 00 16 Tổng 29 44 16 01 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Chi-square test được dùng để xem xét sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo độ tuổi. Kết quả cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo độ tuổi. Bảng 10: Nhận thức của khách hàng theo trình độ học vấn Nhận thức về ngân hàng xanh Phổ thông Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau Đại học Khác Tổng Tiết kiệm nĕng lượng 01 03 04 05 01 14 Dễ sử dụng 02 09 09 02 00 22 Thời gian linh hoạt 01 04 07 04 00 16 Hiệu quả chi phí 00 04 05 12 00 21 Tiếp cận sản phẩm 03 01 12 01 00 17 Tổng 07 21 37 24 01 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Chi-square test được dùng để xem xét sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo trình độ học vấn. Kết quả cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo trình độ học vấn. Bảng 11: Nhận thức của khách hàng theo nghề nghiệp Nhận thức về ngân hàng xanh Kinh doanh Chuyên môn cao Nông dân Viên chức Nội trợ Sinh viên Khác Tổng Tiết kiệm nĕng lượng 02 09 04 00 05 00 00 20 Dễ sử dụng 03 07 00 01 00 03 00 14 Thời gian linh hoạt 17 01 03 02 02 01 00 26 Hiệu quả chi phí 12 02 01 00 02 01 01 19 Tiếp cận sản phẩm 04 03 00 00 03 01 00 11 Tổng 38 22 08 03 12 06 01 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Chi-square test được dùng để xem xét sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo nghề nghiệp. Kết quả cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo nghề nghiệp. 9Nhận biết và nhận thức về... 6. NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH Đa số khách hàng nhận biết khái niệm ngân hàng xanh, nhưng sử dụng chưa nhiều (hơn 50%). Điều này có thể do trình độ vĕn hóa trong mẫu nghiên cứu chưa cao, những khó khĕn trong thực hiện, thiếu những chương trình khuyến mãi, thiếu nhận biết về nội dung cơ bản của ngân hàng xanh. Cũng có thể do các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu vận dụng cùng những ứng dụng ngân hàng xanh, và tiếp cận khách hàng theo cùng cách. Đa số (61 đáp viên) nhận biết và sử dụng ngân hàng xanh nhằm tránh các hóa đơn giấy. Số ít (18 đáp viên) nhận biết và sử dụng ngân hàng xanh dùng máy gởi tiền. Trong số các đáp viên nhận biết nhưng không sử dụng ngân hàng xanh sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ (48 đáp viên), ít nhất trong loại này là tránh sử dụng hóa đơn giấy. Đáp viên không nhận biết ngân hàng xanh về nhận thông tin điện tử.. Tiết kiệm nĕng lượng được nhận thức là tốt sau khi ứng dụng ngân hàng xanh. HDB được nhận thức ngân hàng xanh tốt nhất với số điểm 7,04, theo sau là BIDV 6,6 và VCB 6,42. Mức độ nhận thức của khách hàng về ngân hàng xanh phụ thuộc vào tuổi tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nhưng không chịu ảnh hưởng bởi giới tính. 7. ĐỀ XUẤT CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ Đa số khách hàng nhận biết khái niệm ngân hàng xanh, nhưng sử dụng chưa nhiều. Do vậy, trách nhiệm của các ngân hàng là hấp dẫn khách hàng sử dụng ngân hàng xanh nhiều hơn, có thể bằng việc huấn luyện phù hợp cho khách hàng, làm ra các video hướng dẫn quy trình sử dụng, và có thể dành hẳn một số nhân viên chuyên trách lãnh vực này. Đáp viên không chú ý lắm đến thông tin điện tử, trong khi chính việc này tránh nhiều giao dịch bằng giấy, ngân hàng cần chú ý đến điều này để thực thi các chính sách có liên quan về bắt buộc, hay khuyến khích sử dụng càng nhiều giao dịch điện tử. Mức độ nhận thức của khách hàng về ngân hàng xanh phụ thuộc vào tuổi tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nhưng không chịu ảnh hưởng bởi giới tính. Như vậy, các ngân hàng cần chú trọng khuyến mãi ngân hàng xanh đến các lứa tuổi thành niên, có học thức và có nghề nghiệp phụ thuộc công nghệ. Đối với những thành phần khác, ngân hàng cũng cần chú ý hấp dẫn họ bằng các cách thức linh hoạt hơn như các đoạn phim hoạt náo, các chiến dịch nhận biết tại các vùng nông thôn, và xem xét chính sách chi phí phù hợp cho những nghề không phụ thuộc công nghệ. 8. KẾT LUẬN Xanh là một thuật ngữ mơ hồ, đã trở nên phổ biến trong những thập niên gần đây của thế kỷ 21. Thuật ngữ này càng gây chú ý nhiều hơn khi cảnh báo từ mực nước biển dâng cao do tình trạng tan chảy bang tại các cực, và nhiệt độ trung bình nóng dần lên. Toàn thế giới đã đồng lòng cố gắng giảm thiểu các loại giấy mưc in sau Nghị định thư Kyoto (Kyoto Protocol) tại Tokyo. Điều này dẫn dắt con người đến suy nghĩ tích cực về xanh trong từng bước đi. Ngân hàng đóng vai trò to lớn trong cuộc sống hiện nay, do vậy, các hoạt động ngân hàng cũng phải xanh. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ nhận biết và nhận thức của khách hàng đối với ngân hàng xanh. Nghiên cứu có kết quả đa số khách hàng nhận biết nhưng chưa sử dụng ngân hàng xanh, vẫn còn có những khách hàng không ấn tượng gì với ngân hàng xanh. Như vậy, không chỉ ngân hàng, cộng đồng cần hiểu biết tính nghiêm túc của vấn đề, và cần tìm mọi cách để công chúng hiểu rõ rằng đây chính là chi phí sống của từng người, từ đó mới có thể chung tay có những hành động thích hợp. 9. CÁC HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU Mặc dù đã đạt được mục tiêu, nghiên cứu không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định: Thứ nhất, nghiên cứu dựa hoàn toàn vào thông tin sơ cấp, được chia đều cho 3 ngân hàng HDB, BIDV, VCB, với độ lớn mẫu 90, và phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chưa bảo đảm tốt cho khái quát hóa kết quả. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ chú trọng đến nhận biết và nhận thức chứ không liên quan đến việc chẩn đoán các tác động. Đó cũng chính là định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. 10 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Angelos Papastergiou & George Blanas (2011). Sustainable Green Banking: The Case of Greece. Papastergiou-Blanas, pp. 204-215. 2. Broto Rauth Bhardwaj & Aarushi Malhotra (2013). Green Banking Strategies: Sustain- ability through Corporate Entrepreneurship. Greener Journal of Business and Manage- ment Studies, 3 (4), pp. 180-193. 3. Chí Kiên (2020). https://www.baovietbank. vn/vi/tin-tai-chinh-ngan-hang/tuong-lai-la- hoat-dong-cua-ngan-hang-xanh 4. Dash, R. N. (2008). Sustainable Green Banking: The Story of Triodos Bank. Cab Calling, pp.26-29. 5. Deepa P. & Dr. Karpagam C. R. (2018). A study on Customer’s awareness on green banking in selected public and private sector banks with reference to Tirupu. International Journal of Advanced Research and Development, 3(1), pp. 58-63. 6. Ganesan R. & Bhuvaneswari A. (2016). Customer Perception towards Green Banking. Journal of Economics and Finance, 7(5), pp. 5-17. 7. Goodland, R. (1995). The Concept of Environment Sustainability. Annual Review of Ecology and Systematics, 26, pp. 1-24. 8. Goyal, K.A. & Joshi, V. (2011). A Study of Social and Ethical Issues In Banking Industry. International Journal Economic Research, 2(5), pp.49-57. 9. Hà Nam Khánh Giao & Đinh thị Kiều Nhung (2018). Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại TPHCM. Tạp chí Khoa học- Đại học Đồng Tháp, Số 30, tháng 2-2018, trang 46-55. DOI: 10.31219/osf.io/ sh7mf. 10. Hà Nam Khánh Giao (2018). Sách chuyên khảo Đo lường chất lượng dịch vụ tại Việt Nam- Nhìn từ phía khách hàng. Nhà Xuất bản Tài chính, Hà Nội. DOI: 10.31219/osf. io/cqh68. ISBN: 978-604-79-1788-4 11. Hà Nam Khánh Giao & Bùi Nhất Vương (2019). Giáo trình Cao học Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh- Cập nhật Smart PLS. Nhà Xuất bản Tài chính, Hà Nội. DOI: 10.31219/osf.io/hbj3k. ISBN: 978-604-79-2154-6 12. Institute for development and research in banking technology (2013). Green Banking. www.idrbt.ac.in/.../Green%20Banking%20 Frame work%20. Truy cập 10/11/2019. 13. M.H. (2019). https://baodautu.vn/hdbank- tro-thanh-ngan-hang-viet-dau-tien-nhan- giai-ngan-hang-xanh-cua-adb-d107233. html. Truy cập ngày 10/11/2019. 14. Mai Thư & Thu Hương (2015). https:// tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/ phat-trien-chung-khoan-xanh-dan-tro- thanh-hien-thuc-133433.html. Truy cập ngày 10/11/2019. 15. Morelli, J. (2011). Environmental sustainability: A definition for environmental professionals. Journal of Environmental Sustainability, 1, pp. 19-27. 16. Omid Sharifi, Bentolhoda Karbalaei Hossein (2015). Green Banking and Environment Sustainability by Commercial Banks in India. International Journal of Science Technology and Management, 4(11), pp. 294-304. 17. Prakash Raj G. and Pappu Rajan A. (2017). A study on the Customer Awareness on Green Banking Initiatives. Intercontinental Journal of Finance Research Review, 5(7), pp. 54-65. 18. Satheesh Kumar C. (2017). A study on Customers Awareness on Green Banking Initiatives in Selected Private Sector Banks with reference to Kunnamkulam Municipality. International Journal of Economics and Management Studies, 4(3), pp. 40-42. 19. Subrata Koiry et.al. (2017). Awareness and Perception of Bank Customers towards Green Banking in Sylhet District of Bangladesh. Asian Journal of Economics, Business and Accounting, 5(2), pp. 1-12. 20. Trần Trọng Triết (2017). com.vn/doanh-nghiep-thi-truong/11075- trai-phieu-sanh.html. Truy cập ngày 15/02/2020.
File đính kèm:
- nhan_biet_va_nhan_thuc_ve_ngan_hang_xanh_tai_viet_nam.pdf