Xác định hệ số hấp thụ trong hệ phân tử kim loại kiềm cấu hình chữ V
Tóm tắt
Trong công trình này, chúng tôi thiết lập hệ phương trình ma trận mật độ dẫn ra biểu thức giải tích của
hệ số hấp thụ của hệ phân tử kim loại kiềm đối với một chùm laser có cường độ yếu (chùm dò) dưới sự
cảm ứng của chùm laser có cường độ mạnh (chùm điều khiển).
giữa các trạng thái lượng tử của điện tử có thể được bỏ qua. Các nhà khoa học kỳ vọng điều này sẽ tạo một bước đột phá trong ứng dụng vào chế tạo các thiết bị quang tử học có độ nhạy cao. Để đạt được mục đích này, việc mô tả chính xác hệ số hấp thụ và hệ số khúc xạ là rất quan trọng. Gần đây hiệu ứng EIT cho hệ phân tử đã được nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và thực nghiêm như Li2 [7], Cs2 [8] và gần đây nhất là công trình của A. Lazoudis và các cộng sự đã nghiên cứu hiện tượng EIT trong cấu hình 3 mức năng lượng loại V ở trạng thái mở của phân tử Na2 [9]. Trong công trình này, các tác giả bằng thực nghiệm đã quan sát độ sâu của cửa sổ EIT trong phân tử Na2. Để giải thích thực nghiệm, A. Lazoudis và các cộng sự đã sử dụng các hình thức ma trận mật độ, phương pháp nhiễu loạn và vẽ công tua hấp thụ với trường dò cho cả hai hệ mở và đóng của phân tử Na2 từ đó cho thấy sự phù hợp tốt giữa thực nghiệm và lý thuyết. Các kết quả nghiên cứu lý thuyết mới dừng lại ở dạng số, chưa đưa ra được biểu thứ giải tích dẫn đến hạn chế trong một số ứng dụng. Điều này đã gợi ý cho chúng tôi lựa chọn việc sử dụng mô hình giải tích để xác định hệ số hấp thụ cho cấu hình chữ V của hệ phân tử kim loại kiềm. 2. Phương trình ma trận mật độ cho hệ phân tử kim loại kiềm cấu hình chữ V Sơ đồ cấu hình chữ V ba mức của phân tử kim loại kiểm Na2 trong thực nghiệm được trình bày như trên ình 1 [9]. Hệ phân tử Na2 được kích thích bởi chùm dò và chùm liên kết trong đó 2 ký hiệu của trạng thái cơ bản 1 gX ' 6, J ' 13 trạng thái có mức năng lượng thấp nhất, 3 ký hiệu của trạng thái 1 uA ' 6,J ' 13 là trạng thái có mức năng lượng cao hơn và giả thiết trạng thái này có thời gian sống khá dài, 1 ký hiệu của trạng thái 1 uA ' 7,J ' 13 có mức năng lượng cao nhất và có tương tác liên kết với mức 2 . Các dịch chuyển 2 3 , 2 1 được phép vì theo quy tắc lọc lựa giữa hai trạng thái khác nhau J 1 ; dịch chuyển 1 3 không được phép vì trong cùng một trạng thái J 0 . Hình 1. Sơ đồ kích thích cho cấu hình 3 mức chữ V của phân tử Na2 [9] NGUYỄN TIẾN DŨNG 83 Với mô hình tính toán lý thuyết cấu hình chữ V cho phân tử kim loại kiểm được mô tả như ình 2. Một trường dò yếu với tần số p 1 và độ lệch tần P 12 1 tạo sự dịch chuyển 2 1 , trường điều khiển mạnh có tần số c 2 và độ lệch tần C 32 2 tạo sự dịch chuyển 2 3 , các phân tử chiếm các mức năng lượng kích thích 1 và 3 có thể bị kích thích mạnh theo các cách khác nhau để xuống ở trạng thái cơ bản mức 2 . Ở đây Wij là tốc độ phát xạ tự phát của mức i đến mức j , Wi là tốc độ phân rã tự nhiên của mức i . Tốc độ phân rã của trạng thái cơ bản mức 2 là không đáng kể. Các tần số Rabi của các trường dò và liên kết được ký hiệu tương ứng p = d12Ep/ và c = d32Ec/ ; d12 và d32 lần lượt là mômen lưỡng cực điện đối với các dịch chuyển 2 ↔ 1 và 3 ↔ 2 , wt là tốc độ tích thoát của các phân tử ở các mức do các nguyên nhân khác nhau[9]. Hình 2. Cấu hình lý thuyết chữ V cho phân tử hai nguyên tử [9] Dưới tác dụng của các trường laser, sự tiến triển các trạng thái lượng tử của hệ nguyên tử có thể được mô tả qua ma trận mật độ theo phương trình iouville [ ] i [H, ] (1) ở đây, là toán tử amintonian của hệ phân tử và các trường laser được xác định theo biểu thức (2). Trong giới hạn bài toán, chúng ta xem các chuyển động của các phân tử là nhỏ so với độ lệch của các trường và do đó bỏ qua hiệu ứng Doppler. P P C C H ( 1 2 2 1 ) 1 1 ( 2 3 3 2 ) 3 3 (2) ệ phân tử xét trong bài toán này có mức nên phương trình (1) là một hệ gồm 3 = 9 phương trình cho các phần tử ma trận mật độ ik. Tuy nhiên, vì chỉ quan tâm đến phần tử ma trận ứng với dịch chuyển tạo bởi chùm dò nên ta chỉ cần viết phương trình cho các phần tử ma trận mật độ liên quan đến dịch chuyển giữa trạng thái 1 với hai trạng thái còn lại. Trong gần đúng sóng quay và gần đúng lưỡng cực điện, bỏ qua các biến đổi trung gian, hệ phương này có thể đưa được về dạng 11 p 12 t 121 11 . [ W] i ( ) , (3 a) 12 p 11 22 1 12 c 13 . [ ] i ( ) d i , (3 b) 13 c 12 2 13 p 23 . [ ] i d i , (3 c) 22 p 12 21 C 23 32 e 12 11 32 33 t 22 22 ( . [ ] i ) i ( ) W W w ( ) (3d) 23 p 13 C 22 33 3 23 . [ ] i i ( ) d , (3 e) XÁC ĐỊNH H SỐ HẤP THỤ TRONG H PHÂN TỬ KIM LOẠI KIỀM CẤU HÌNH CHỮ V 84 t 33 C 23 32 3 33 . [ ] i ( ) W (3 f) với: t 1 p 12 d i , t 2 p c 13 d i i , t 3 C 23 d i , t i i t = wW W , t ij ij t w Các phương trình ( a)-(3f) là hệ phương trình mô tả sự phụ thuộc theo thời gian của các phần tử ma trận mật độ cho hệ phân tử kim loại kiểm. Giả thiết rằng hai trường laser là hoạt động ở chế độ liên tục nên chỉ sau một khoảng thời gian rất ngắn thì điều kiện dừng được thiết lập (đạo hàm của các phần tử ma trận ik sẽ triệt tiêu). Đồng thời, công suất của chùm laser dò được chọn là rất bé (công suất cỡ W) so với công suất chùm laser điều khiển (công suất cỡ mW) nên độ cư trú của nguyên tử ở các trạng thái kích thích sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với trạng thái cơ bản 2 , vì vậy 22 1 và 11 33 0 . Giải hệ các phương trình ( a)-( f) đồng thời sử dụng các giả thiết này ta tìm được: 2p c p 2 3 12 2 c 3 1 2 3 i d d A iB d d d d C iD (5) với t tp c 13 23 p cA 2 t tp p c c c 13 23B t t t t 23 12 c 13 2 2 c p c t t p 23 p c 3 c 13 - + - - C t t t p p c c 13 23 12 t t t 2 p 23 c 23 c 13 c c [ ]D – – 3. Hệ số hấp thụ của môi trường phân tử kim loại kiềm Theo hệ thức Kramer-Kronig, phần thực và phần ảo của độ cảm liên hệ trực tiếp tương ứng với hệ số tán sắc và hệ số hấp [1]. 21 21 0 p Nd 2 ' i '' E (6) Hệ số hấp thụ α của môi trường phân tử kim loại kiểm đối với chùm dò được xác định qua phần ảo của độ cảm tuyến tính (6): 2 p p 12 2 2 0 p C '' 2Nd BC AD c c D (7) Sử dụng biểu thức giải tích (7) chúng ta khảo sát sự hấp thụ của chùm dò theo cường độ của chùm điều khiển c và độ lệch của chùm dò Δp. Các thông số không thay đổi trong quá trình khảo sát gồm [7] được lấy như sau 8c 3.10 m / s , 341,05.10 J.s , p 20 MHz , t t t 12 13 23 81MHz , số phân tử 17N 10 phân tử/cm3, 12 0 8,85.10 F / m . Hình 3. Đồ thị ba chiều của hệ số hấp thụ α theo Δp và Ωc với Δc = 0 MHz NGUYỄN TIẾN DŨNG 85 Từ Hình 3 chúng ta thấy khi tăng dần cường độ của chùm điều khiển (tức là tăng dần c ) thì hệ số hấp thụ của môi trường với chùm dò giảm dần ở vị trí p = 0. Do tốc độ phân rã lớn nên khi giá trị c cỡ 30 MHz đến 35 MHz thì bắt đầu xuất hiện một cửa sổ EIT. Tâm của cửa sổ trong suốt nằm ở giá trị Δp = 0 tức là khi đó tần số của chùm dò cộng hưởng với tần số chuyển mức 2 1 . Tiếp tực tăng c , cửa sổ EIT tăng dần độ sâu so với độ hấp thụ cực đại tại thời điểm đó. 4. Kết luận Trong khuôn khổ lý thuyết bán cổ điển, chúng tôi đã dẫn ra phương trình ma trận mật độ cho hệ phân tử kim loại kiềm cấu hình chữ V dưới tác dụng đồng thời của hai trường laser dò và điều khiển. Sử dụng gần đúng sóng quay và gần đúng lưỡng cực điện, chúng tôi đã tìm nghiệm dưới dạng giải tích cho hệ số hấp thụ của phân tử kim loại kiểm hai nguyên tử khi chùm dò có cường độ bé so với chùm điều khiển. Việc rút ra được biểu thức hệ số hấp thụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu ứng dụng sau này. Hệ quả là chúng tôi đã khảo sát sự hấp thụ của chùm dò theo cường độ của chùm điều khiển c và độ lệch của chùm dò Δp. Kết quả cho thấy rằng, với cấu hình chữ V xuất hiện một cửa sổ trong suốt đối với chùm laser dò. Độ sâu/độ rộng hoặc vị trí của các cửa sổ này có thể thay đổi được bằng cách thay đổi cường độ hoặc độ lệch tần số của trường laser điều khiển. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. S.E. Harris, J.E. Field, A. Imamoglu, “Nonlinear optical process using electromagnetically induced transparency”, Phys. Rev. Lett. 64 (1990) 1107. 2. K.J. Boller, A. Imamoglu, S.E. Harris, “Observation of electromagnetically induced transparency”, Phys. Rev. Lett. 66 (1991) 2593. 3. B.S. am, “Nonlinear optics of atoms and electromagnetically induced transparency”, J. Mod. Opt. 49 (2002) 2477. 4. L.V. Hau, S. E. Harris, Z, Dutton, C.H. Bejroozi, “Light speed reduction to 17 m/s in an ultracold atomic gas” Nature 397 (1999) 594. 5. D.A. Braje, V. Balic, S. Goda, G.Y. Yin, S.E. Harris, “Frequency Mixing Using Electromagnetically Induced Transparency in Cold Atoms, Phys. Rev. Lett. 93 (2004) 183601. 6. Yong-qing Li and Min Xiao, “Electromagnetically induced transparency in three – level type system in rubidium atoms” Phys. Rev. A51 (1995) R2703-2706. 7. A. Lazoudis, T. Kirova, E. H. Ahmed, L. Li, J. Qi, and A. M. Lyyra, Electromagnetically induced transparency in an open - type molecular lithium system, Phys. Rev. A 82, (2010) 023812 . 8. H. Li, H. Chen, M. A. Gubin, Y. V. Rostovtsev, V. A. Sautenkov, and M. O. Scully “Vapor pressure dependence of spectral width of EIT in Λ-levels cesium molecular system” Laser Physics 20, (2010) 1725. 9. A. Lazoudis, T. Kirova, E. H. Ahmed, L. Li, J. Qi, and A. M. yyra “Electromagnetically induced transparency in an open V-type molecular system” Phys. Rev. A 83, (2011) 063419. Ngày nhận bài: 21/9/2017 Biên tập xong: 15/10/2017 Duyệt đăng 20/10/2017
File đính kèm:
- xac_dinh_he_so_hap_thu_trong_he_phan_tu_kim_loai_kiem_cau_hi.pdf