Phương pháp học từ vựng tiếng Hán hiện đại dựa vào mối liên hệ về ngữ âm, ngữ nghĩa với từ Hán Việt
TÓM TẮT
Tiếng Việt và tiếng Hán là hai ngôn ngữ cùng loại hình và có mối quan hệ gắn
bó về lịch sử. Sự tương đồng về loại hình này dẫn tới một hệ quả tất yếu là điểm
giống nhau giữa hai ngôn ngữ này về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp là rất nhiều và
điểm khác biệt là rất ít. Thực tế đã chứng tỏ rằng, biết vận dụng những điểm tương
đồng giữa tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại để học tiếng Hán hiện đại là một cách
học tốt, vì cách học này giúp người học rút ngắn thời gian, đạt hiệu quả cao hơn. Bài
viết này giới thiệu phương pháp học từ vựng tiếng Hán hiện đại thông qua mối liên
hệ về ngữ âm, ngữ nghĩa với từ Hán Việt.
ó đủ số lƣợng từ để nhận biết thì cần tra cứu thêm ở từ điển để kiểm tra tính đúng sai của từ. Ngƣời học, nếu chú ý kỹ, trong những từ Hán Việt, chúng ta sẽ thấy, thanh điệu trong tiếng Hán hiện đại cũng góp phần quy định từ Hán Việt. Khi biết từ Hán Việt, ngƣời học có thể thông qua lớp từ này để đọc hiểu đƣợc nhiều hơn những văn bản sử dụng từ Hán Việt nhƣ các thƣ tịch Việt Nam và Trung Quốc xƣa. 3.2. Khả năng biểu đạt ý nghĩa Về phƣơng diện ngữ nghĩa, hầu nhƣ ai cũng thấy phần lớn các từ Hán Việt đều có một sắc thái ngữ nghĩa khác một cách khá rõ với các từ thuần Việt. Ðó là sắc thái “trang trọng”, hay “thi vị”, hay “cổ kính”, hay “bác học”, hay “mờ ảo” của các từ Hán - Việt (Cao Xuân Hạo, 2007). Về phƣơng diện ngữ nghĩa, từ Hán Việt chiếm ƣu thế về mặt ngữ nghĩa so với từ thuần Việt. 3.3. Có thể dựa vào Pinyin (phiên âm Bắc Kinh) để đoán nghĩa dựa trên vỏ ngữ âm Thông qua khảo sát, chúng tôi thấy đƣợc, số lƣợng từ Hán Việt có nghĩa giống hoàn toàn với nghĩa tiếng Việt hiện nay có tần suất sử dụng rất cao, chiếm tỷ lệ cao nhất là từ Hán Việt đa âm tiết (chủ yếu là từ song tiết), kế đến là từ Hán Việt đơn tiết. Để minh chứng cho nhận định trên, sau đây, cứ liệu sẽ đƣợc khảo sát thêm trong 5 câu đƣợc trích nguồn từ Bộ đề thi tiếng Hoa quốc tế HSK do Trung Quốc tổ chức, mã đề H41005. 1. 在接受调查的学生中,有超过 百分之八十的人希望自己能有机会出 国留学,但只有大约百分之二十的人 已经开始申请国外学校。[tr. 1; Câu 1] 2. 有能力的人可以把复杂的事情 变简单,而没能力的人却经常把简单 的事情变复杂。这就是这两种人的区 别。[tr. 1; Câu 7] 3. 在教育孩子时,我们应该少批 评、多鼓励。孩子在受到表扬时,往 往会对自己更有信心,对学习的兴趣 也会更大,成绩当然会提高。[tr. 11; Câu 67] 4. 社会的发展不能光看经济的增 长,还要重视环境的保护。环境如果 被污染了,经济的增长也无法为我们 带来美好的生活。[tr. 12; Câu 76] 5. 这个省的大部分地方都是山, 高度一般在 4000 米以上。因为太 高,空气比别的地方少,刚到这里的 人会感觉身体不舒服,但过一段时间 之后,就会逐渐适应。[tr. 12; Câu 77] Dựa vào những từ in đậm trong 5 câu trên, chúng ta có thể thấy đƣợc, TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 - 2019 ISSN 2354-1482 77 những từ này có nghĩa Hán Việt và nghĩa tiếng Việt hiện đại là hoàn toàn giống nhau mà không cần phải tra từ điển dịch thuật hay tầm nguyên từ điển, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu nhƣ đi xa hơn nữa, xét về mặt ngữ âm, ngƣời học khi đã có đủ vốn từ cơ bản sẽ dễ dàng từ âm PinYin mà nghe ra đƣợc âm Hán Việt của từ vừa nghe hoặc đọc; và ngƣợc lại, sẽ từ âm Hán Việt mà truy nguyên ra đƣợc PinYin và tra tìm đƣợc chữ Hán cần dùng đến. Ví dụ, trong câu 4, ngƣời học tiếng Hán có số lƣợng từ 600 đến 1200 từ vựng cơ bản cũng đã nhận biết và liên hệ đƣợc thông qua việc phát âm. Thử xét những từ song âm tiết sau: STT CHỮ HÁN PHIÊN ÂM TỪ HÁN VIỆT NGHĨA TIẾNG VIỆT 1 社会 /shèhuì/ Xã hội Xã hội 2 发展 /fāzhǎn/ Phát triển Phát triển 3 经济 /jīngjì/ Kinh tế Kinh tế 4 增长 /zēngzhǎng/ Tăng trƣởng Tăng trƣởng 5 重视 /zhòngshì/ Trọng thị Trọng thị; xem trọng 6 保护 /bǎohù/ Bảo hộ Bảo hộ; bảo vệ 7 污染 /wūrǎn/ Ô nhiễm Ô nhiễm 8 经济 /jīngjì/ Kinh tế Kinh tế 9 增长 /zēngzhǎng/ Tăng trƣởng Tăng trƣởng 10 无法 /wúfǎ/ Vô pháp Không có biện pháp 11 美好 /měihǎo/ Mĩ hảo Mĩ hảo; tốt đẹp 12 生活 /shēnghuó/ Sinh/sanh hoạt Sinh hoạt; cuộc sống Các từ đƣợc in đậm trên đều có điểm chung là, nghĩa của từ Hán Việt và nghĩa trong tiếng Việt hiện đại hoàn toàn giống nhau. Có thể nhận biết đƣợc, khi có sự trùng khớp này thì những âm tiết Pinyin đƣợc phát ra rất dễ đƣợc nhận biết và đoán đƣợc nghĩa của chúng. Trong các từ đƣợc in đậm trên, ngƣời học tiếng Hán có thể áp dụng phƣơng pháp ghép/thế từ vựng để tìm ra đƣợc rất nhiều từ mới, trên cơ sở đó, nếu nhƣ ngƣời học ngoại ngữ dựa trên 2 kiểu quan hệ chủ yếu trong ngôn ngữ: 1) quan hệ tuyến tính và 2) quan hệ liên tƣởng thì kết quả đạt đƣợc sẽ cao hơn. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành trên? Lý do chính là giữa hai ngôn ngữ này có cùng loại hình ngôn ngữ. Điều này xảy ra trên các phƣơng diện: 1) Đồng hóa cao về mặt ngữ âm. 2) Đồng hóa về mặt hình thái - cấu trúc. 3) Đồng hóa về mặt ngữ nghĩa. 4) Tƣ duy thói quen ngôn ngữ. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 - 2019 ISSN 2354-1482 78 Tuy có sự đối ứng giữa từ Hán Việt và ý nghĩa của chữ Hán tƣơng ứng trong việc học từ vựng tiếng Hán hiện đại, nhƣng trong quá trình sử dụng, nên chú ý đừng quá lạm dụng từ Hán Việt khi chƣa biết rõ về từ cần dùng, để tránh sai sót hoặc hiểu nhầm vì có sự thay đổi về mặt ngữ nghĩa, hoặc không có sự đối xứng giữa âm Hán Việt với ý nghĩa của tiếng Hán hiện đại, thảng hoặc có sự đối xứng, cũng sẽ có sự sai khác về mặt ngữ nghĩa. Tỉ dụ nhƣ: 1) Từ 到底 /dàodǐ/ âm Hán Việt là ĐÁO ĐỂ, nhƣng nghĩa lại không phải là “chỉ sự khôn lanh trong cƣ xử, không nhƣờng nhịn, không chịu thiệt, nghĩa nhẹ hơn của đanh đá” nhƣ trong tiếng Việt. Trong tiếng Hán hiện đại, xét về mặt từ loại thì thuộc Phó từ, có 3 nét nghĩa 1. Cuối cùng/Kết quả; 2. Rốt cuộc; 3. Xét đến cùng/Xét cho cùng [11, tr. 293], những nghĩa này không giống với nghĩa của từ ĐÁO ĐỂ trong tiếng Việt. 2) Từ 困难 [11, tr. 853] /Kùnnán/ âm Hán Việt là KHỐN NẠN, trong tiếng Hán gồm 2 nét nghĩa: 1. Rắc rối/khó khăn 2. Nghèo khó/Khó khăn Ý nghĩa không mang nghĩa xấu xa “hèn mạt, đáng khinh” nhƣ từ “thằng khốn nạn, đồ khốn nạn” trong tiếng Việt, mà chỉ “đang rơi vào hoàn cảnh khó khăn”. 3) Từ “不过” [11, tr. 129] /Bùguò/ âm Hán Việt là BẤT QUÁ, nhƣng trong tiếng Hán hiện đại có 3 nét nghĩa: 1. (Dùng sau cụm hình dung từ hoặc hình dung từ song âm tiết, biểu thị mức độ cao nhất) Nhất trên đời/Chẳng gì bằng/Cực kỳ/Hết mức. 2. (Phó từ) biểu thị phạm vi thu hẹp) Chỉ có/vẻn vẹn/không quá/chỉ/mới có. 3. Liên từ (đứng đầu phân câu sau, biểu thị sự trái ngược) Nhưng/Song/Chỉ có điều là. Ở tiếng Việt, từ “BẤT QUÁ” lại mang một sắc thái nghĩa hoàn toàn khác, với ý nghĩa là: “cùng lắm thì cũng chỉ...”. 4) Từ 大家 [11, tr. 293]/Dàjiā/âm Hán Việt là ĐẠI GIA, và có những nét nghĩa sau đây: 4.1) 大家 1 gồm 2 nét nghĩa: 1. Chuyên gia nổi tiếng/đại gia/nhà ... nổi tiếng; 2. Thế gia/đại gia 4.2) 大家 2 chỉ mọi ngƣời, các bạn,... Còn trong tiếng Hán hiện đại để chỉ những ngƣời giàu có thì dùng từ 土 豪 /tǔ háo/ hoặc 大款 /dà kuǎn/. 4. Một số ý kiến về vận dụng từ Hán Việt trong dạy và học tiếng Hán cho sinh viên học Ngữ văn nói chung và sinh viên học tiếng Hán hiện đại nói riêng 4.1. Đối với người dạy - Đƣa ra những danh mục từ Hán Việt quen thuộc, có nghĩa trùng khớp với tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại, sau đó, mở rộng sang những từ có nhiều nét nghĩa, những từ khó hơn. - Khi vận dụng nên đƣa vào ngữ cảnh cụ thể, ví dụ nhƣ là một bài văn biền ngẫu, thơ Đƣờng, nhƣng những ngữ liệu này tất nhiên là bản chữ Hán, chƣa qua “biên chế”. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 - 2019 ISSN 2354-1482 79 - Đƣa ra quy luật giúp ngƣời học suy luận nghĩa dựa trên hình - âm - nghĩa của từ. - Trong quá trình học, cần có từ điển tầm nguyên, từ điển Hán Việt để tra cứu, nhắc nhở sinh viên kiểm tra, đối chiếu, so sánh. 4.2. Đối với người học - Cần học vốn từ cơ bản, những từ thƣờng dùng nhất, vốn từ cơ bản càng cao sẽ càng có lợi trong quá trình học. - Cần áp dụng những phƣơng pháp suy đoán từ vựng dựa trên từ Hán Việt đã biết nghĩa hoặc PinYin tƣơng ứng. - Cố gắng tìm những từ Hán Việt tƣơng ứng với tiếng Hán hiện đại để mở rộng vốn từ, dựa trên các bình diện ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ dụng. - Cần có đức tính chịu khó làm việc, tƣ duy phân tích, tổng hợp, chuyên tâm học tập. 5. Kết luận Trên đây là một vài trao đổi về cách học từ vựng tiếng Hán hiện đại thông qua mối liên hệ về ngữ âm, ngữ nghĩa với từ Hán Việt. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho việc học tiếng Hán hiện đại trên cơ sở vận dụng từ Hán Việt. Tuy nhiên, tiếng Hán hiện đại và từ Hán Việt vẫn có nhiều trƣờng hợp không hoàn toàn giống nhau về ngữ âm, ngữ nghĩa, cho nên vẫn cần chú ý đến việc đối chiếu khi sử dụng phƣơng pháp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Ngọc Trụ (1993), Tầm nguyên tự điển Việt Nam, Nxb thành phố Hồ Chí Minh 2. Phan Ngọc (2000), Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt và chữa lỗi chính tả, Nxb Thanh niên, Hà Nội 3. Nguyễn Tài Cẩn (2000), Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 4. Nguyễn Công Lý (2002), Mở rộng vốn từ Hán Việt, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 5. Huỳnh Thanh Xuân (2003), Từ Hán Việt trong tiếng Việt hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 6. Lê Xuân Thại (2005), Từ Hán Việt và việc giảng dạy từ Hán Việt trong SGK Ngữ văn THCS, Nxb Giáo dục, Hà Nội 7. Nguyễn Văn Khang (2007), Từ ngoại lai trong tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội 8. 王力 (1948), 漢越語研究, 嶺南學報、第九卷、第一期 9. Lê Đình Khẩn (2002), Từ vựng gốc Hán trong tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 10. 郑捷、黄晓静 (2012), 新 HSK 考试系列四级词汇精讲精练, 上海译文出 版社 11. Phan Văn Các (chủ biên) (2001), Từ điển Hán - Việt, Nxb thành phố Hồ Chí Minh TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 - 2019 ISSN 2354-1482 80 THE PHONE-SEMANTIC RELATIONSHIP BASED ON METHOD OF LEARNING MODERN CHINESE VOCABULARY ABSTRACT Vietnamese and Chinese are two languages with the same type and with a close relationship in term of history. As a result, this leads to inevitable consequence that the similarities between these two languages in phonetics, vocabulary, grammar and so on are numerous, and, therefore, the differences are rare. In fact, it has been proved that taking advantage of the similarities between Vietnamese and Chinese in learning modern Chinese helps learners shorten time and achieve higher efficiency. This article introduces the method of learning modern Chinese vocabulary through the phonetic and semantic connection to Han Vietnamese words. Keywords: Han-Vietnamese words, modern Han learning method, semantic relationship, phonetic relationship (Received: 21/2/2019, Revised: 21/3/2019, Accepted for publication: 7/5/2019)
File đính kèm:
- phuong_phap_hoc_tu_vung_tieng_han_hien_dai_dua_vao_moi_lien.pdf