Một số đặc trưng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT: Bài viết này đưa ra một đánh giá về tác giả quốc tế và nội địa của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Chúng tôi cho thấy có những định nghĩa khác nhau và các khái niệm
của doanh nghiệp vừa và nhỏ mà phụ thuộc vào các ngành công nghiệp, các quy định
pháp lý trong mỗi nền kinh tế. Bên cạnh đó, cung cấp một cái nhìn tổng thể về quản lý
nguồn nhân lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ với một phân tích quan trọng của tình hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới và Việt Nam. Trong bài viết này tập trung chủ yếu
vào việc phân tích một số tính năng của lực lượng lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh và
đưa ra một số khuyến nghị để nghiên cứu sâu hơn trong quản lý nhân sự của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của thành phố này
ng nghiên cứu và thực tế về quản lý nguồn nhân lực của những doanh nghiệp lớn có thể áp dụng ở chừng mực nào đó đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự khác nhau về phương diện NNL giữa doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp vừa và nhỏ thể hiện ở trình độ nhân lực (quản lý và người lao động) và nhận thức về vấn đề này cũng như thực hiện quá trình quản lý nguồn nhân lực khác nhau. Điều đó ảnh hưởng đến quá trình quản lý sự thay đổi và đặc biệt là thay đổi văn hóa tổ chức trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các công trình nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam còn rất ít không đáng kể. Một số công trình lẻ tẻ xuất hiện ở một số ít bài báo đăng trên mạng Internet. 3.2. Nghiên cứu thực tế đặc trƣng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Theo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được chia ra các loại theo hình thức và theo nhóm ngành nghề. Theo hình thức thì có các công ty hợp doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên và doanh nghiệp tư nhân. Bảng 1 cho thấy số lượng công ty trách nhiệm hữu hạn một và hai thành viên trở lên chiếm gần 73% cùng loại hình so với cả nước. Bảng 1. Số doanh nghiệp đăng ký hoạt động đến 31/12/2017 LOẠI HÌNH TP.HCM Số lƣợng DN cả nƣớc So sánh với cả nƣớc (%) Số lƣợng DN Vốn đăng ký (tỷ đồng) Công ty cổ phần 40.442 2.140.145 205.193 19,71 Công ty hợp danh 25 59 79 31,65 CTTNHH hai thành viên trở lên 146.579 914.875 365.251 40,13 CTTNHH hữu hạn một thành viên 123.739 875.486 376.713 32,85 Doanh nghiệp tư nhân 22.639 24.913 105.566 21,45 Tổng cộng 333.424 3.955.478 1.052.802 31,67 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thành phố Hồ Chí Minh) Hai lĩnh vực ngành nghề thuộc về nhóm công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng trên 22%, nhóm dịch vụ chiếm đến 31%, nếu kể cả nhóm bán buôn bán lẻ, sửa chữa và bảo dưỡng xe máy, ô tô thì tỷ trọng của lĩnh vực dịch vụ lên đến 80%, nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Như vậy có thể nói cơ cấu kinh tế doanh nghiệp vừa và nhỏ của Thành phố Hồ Chí Minh với đa số doanh nghiệp thuọc lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Tính theo qui mô vốn thì lĩnh vực kinh doanh bất động sản có qui mô vốn TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Thi Tuyết Lê 134 lớn nhất lên đến 268.327 tỷ VNĐ, tiếp đến ngành xây dựng 87.224 tỷ đồng và ngành bán buôn, bán lẻ dịch vụ sửa chữa ô tô, xe máy là 86.070 tỷ đồng, trong khi đó ngành công nghiệp chế biến và chế tạo là 21.885 tỷ đồng (tăng so với 2016 trên 4.000 tỷ đồng). Bảng 2. Qui mô doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô doanh nghiệp Năm 2016 Năm 2017 Doanh nghiệp siêu nhỏ 2.503 36.049 Doanh nghiệp nhỏ 1.295 1.926 Doanh nghiệp vừa 2.101 2.992 Doanh nghiệp mạnh 440 662 36.339 41.629 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh) Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn 10 lao động; Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có vốn đăng ký từ 20 tỷ đồng trở xuống; Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có vốn đăng ký trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng; Doanh nghiệp mạnh là doanh nghiệp có vốn đăng ký trên 100 tỷ đồng. Để làm rõ hơn một số đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thành phố Hồ Chí Minh và ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn nhân lực đói với những doanh nghiệp này, tác giả đã khảo sát 90 doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực xây dựng và công nghiệp chế biến chế tạo. Những doanh nghiệp này thuộc quy mô vừa và nhỏ theo phân loại của Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung khảo sát tập trung vào cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, kế hoạch chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, đặc điểm nhân lực về trình độ, tuyển dụng, đãi ngộ tại doanh nghiệp. Đối tượng được hỏi là người phụ trách nhân sự hoặc hành chính nhân sự của doanh nghiệp. Tổng số phiếu phát ra là 90 phiếu và số phiếu trả lời là 68 phiều, chiếm tỷ lệ xấp xỉ 76%. Về cơ cấu tổ chức, hầu hết các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần đều có hội đồng quản trị, tổng giám đốc và các phòng ban như: ban kiểm soát, phòng kinh doanh (kế hoạch), phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán, quản lý kho hàng - vận tải. Nhiệm vụ của phòng hành chính - nhân sự thực hiện các nhiệm vụ hành chính trong doanh nghiệp và đối ngoại, truyền thông, làm kế hoạch tuyển dụng, xây dựng chế độ, lương và bồi dưỡng cán bộ nhân viên cũng như xử lý những vấn đề về khen thưởng và kỷ luật. Nhiệm vụ này thường được giao cho nhóm hai ba người và thường do tổng giám đốc điều hành. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh thì hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát không có kế hoạch chiến lược phát triển dài hạn và trung hạn. Trên 85% doanh nghiệp chỉ tập trung xây dựng kế hoạch sản xuất TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018 135 kinh doanh hàng năm. Điều đó cho thấy, để có kế hoạch phát triển và quản lý nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khá thách thức điều này có thể do đặc điểm của môi trường sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá biến động. Một kế hoạch sản xuất dài hơi hơn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một thách thức khá lớn và kéo theo là sự chủ động về nhân lực cũng gặp khó khăn. Về cơ cấu trình độ nhân lực, kết quả khảo sát cho thấy khoảng 45% các vi trí quản lý có trình độ đại học trở lên, còn lại có trình độ cao đẳng, trung cấp hoặc tốt nghiệp trung học phổ thông. Khoảng 30% được học tập nâng cao về kỹ năng lãnh đạo quản lý, còn lại là làm theo kinh nghiệm. Cá biệt có một số doanh nghiệp trình độ cán bộ quản lý dưới trình độ trung học phổ thông. Đội ngũ công nhân trên 80% là lao động bán kỹ năng, với tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông vào khoảng 65%, còn lại là tốt nghiệp các trường công nhân kỹ thuật trước đây, trung cấp, cao đẳng và đại học. Điều đáng quan tâm là tỷ lệ lao động có trình độ dưới trung học phổ thông được tuyển dụng phần lớn có nguồn gốc từ các gia đình sống ở nông thôn ngoại thành và các tỉnh khác. 4. NHỮNG PHÁT HIỆN Qua nghiên cứu tổng quan, báo cáo của Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh về tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn năm 2017 và khảo sát thực tế tại 90 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và công nghiệp, cho thấy: Nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nhất là những vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa theo qui mô vốn và số lượng nhân công sử dụng cho thấy có hạn chế do không phản ánh đến đặc trưng ngành nghề kinh doanh, sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có chiến lược sản xuất kinh doanh trong trung hạn và dài hạn để từ đó làm cơ sở chuẩn bị vốn tài chính và vốn con người để thực hiện mục tiêu chiến lược. Vì thế, việc áp dụng lý thuyết quản lý nguồn nhân lực áp dụng cho những tập đoàn, công ty đa quốc gia lớn có thể không phù hợp trong điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do tính chất năng động, linh hoạt của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường vì thế doanh nghiệp vừa và nhỏ thường diễn ra những thay đổi về khách hàng, nhu cầu khách hàng, thị phần...Điều đó ảnh hưởng đến việc quản lý sự thay đổi nói chung và quản lý nguồn nhân lực phải rất năng động nói riêng, nhất là trong điều kiện nhân công có trình độ tay nghề chưa cao và thói quen, văn hóa khá đa dạng chịu ảnh hưởng của nơi sống trước khi về thành phố làm việc. 5. KẾT LUẬN Công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra những đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ về phương diện cơ cấu tổ chức, qui mô, đặc điểm nguồn nhân lực để làm cơ sở nghiên cứu sâu và rộng hơn về công tác quản lý nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Những đặc trưng về nguồn nhân lực như trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, nguồn gốc xuất thân là những yếu tố TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Thi Tuyết Lê 136 ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thay đổi và năng động, đòi hỏi cán bộ lãnh đạo quản lý và nhân công cần phải thích nghi nhanh chóng với những thay đổi. Điều này có thể là một trong những thách thức của công tác quản lý nguồn nhân lực trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gentrit Berisha và Justina Shiroka Pula. Defining Small and Medium Enterprises: a critical review. Academic Journal of Business, Administration, Law and Social Sciences, Vol1, No1. 2015 2. Stokes, D., Wilson, Andover N. Entrepreneurship and Small Business Management. 2010, 6th ed. Cengage Learning EMEA. 3. Meghana Ayyagari,... Small and Medium Enterprises across the Globe: A New Database. 2003. 4. Nghị định Chính phủ số: 56/2009/NĐ-CP, ngày 30 tháng 6 năm 2009. 5. Tran Tien Cuong. Vietnam‟s Small and Medium Sized Enterprises Development: Characteristics, Constraints and Policy Recommendations Central Institute for Economic Management. 2008. 6. Reid, R.S. and Adams, J.S. (2001) „Human resource management: a survey of practices within family and non-family firms‟, Journal of European Industrial Training, Vol. 25 7. Cassell, C., Nadin, S., Gray, M. and Clegg, C. Exploring human resource management practices in small and medium sized enterprises, Personnel Review. 2002. 8. Heneman, R.L., J.W. Tansky and S.M. Camp (2000), “Human Resource Management practices in small and medium-sized enterprises: unanswered questions and future research perspectives”, Entrepreneurship: Theory and Practice 9. Nooteboom, B. (1993), “Firm size effects on transaction costs”, Small Business Economics. Ngày nhận bài: 28-8-2018. Ngày biên tập xong: 22-9-2018. Duyệt đăng: 24-9-2018
File đính kèm:
- mot_so_dac_trung_nguon_nhan_luc_cua_cac_doanh_nghiep_vua_va.pdf