Một số cập nhật về hồi sinh tim phổi - Hồ Huỳnh Quang Trí
NỘI DUNG
? Hướng dẫn hồi sinh tim phổi 2005
? Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần
? Hồi sinh tim phổi cc trường hợp ngưng tim trong
bệnh viện
? Chăm sócc trong hội chứng sau ngưng tim
ic (Physio Control, Philips) (Zoll) Hạ thân nhiệt trị liệu (Therapeutic hypothermia) Hướng dẫn 2000 Hướng dẫn 2005 Không đề cập Những người lớn có hồi phục tuần hoàn nhưng không tỉnh sau ngưng tim ngoài bệnh viện cần được hạ thân nhiệt xuống 32-34º C trong 12-24 giờ nếu nhịp ban đầu là rung thất. Biện pháp này cũng có thể được xem xét dùng nếu nhịp ban đầu không phải rung thất (đối với ngưng tim ngoài bệnh viện) và cả sau ngưng tim trong bệnh viện. Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần (hands-only CPR, compression-only CPR) Hướng dẫn 2005: Nhấn ngực hữu hiệu (đủ tần số, đủ biên độ và ít bị ngắt quãng nhất) là một chìa khóa quan trọng cho thành công của hồi sinh tim phổi. Hô hấp nhân tạo: khó huấn luyện, nhiều người cấp cứu không muốn làm Chỉ nhấn ngực, không hô hấp nhân tạo được không ? Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần Các nghiên cứu quan sát trong năm 2007 Nghiên cứu SOS-KANTO: Điều tra về những trường hợp ngưng tim ngoài bệnh viện có người chứng kiến và sau đó được chuyển vào khoa cấp cứu của các bệnh viện tại vùng Kanto (Nhật) (1/9/2002-31/12/2003). Nghiên cứu của Iwami: Khảo sát những trường hợp ngưng tim ngoài bệnh viện nghĩ do nguyên nhân tim, có người chứng kiến và được điều trị tại các khoa cấp cứu của TP Osaka (Nhật) (1/5/1998-30/4/2003). Nghiên cứu của Bohm: Nghiên cứu sổ bộ về những trường hợp ngưng tim ngoài bệnh viện được cấp cứu bởi người qua đường tại Thụy Điển (1990-2005). Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần Các nghiên cứu quan sát trong năm 2007 Nghiên cứu TCĐG HSTP chuẩn HSTP nhấn ngực đơn thuần SOS-KANTO Phục hồi TK tốt sau 30 ngày 30 / 712 (4%) 27 / 439 (6%) Iwami Sống sót và có phục hồi TK tốt sau 1 năm 28 / 783 (3,6%) 19 / 544 (3,5%) Bohm Sống sót sau 1 tháng 591 / 8209 (7%) 77 / 1145 (7%) Nguồn: 1- SOS-KANTO study group. Lancet 2007;369:920-926. 2- Iwami T et al. Circulation 2007;116:2900-2907. 3- Bohm K et al. Circulation 2007;116:2908-2912. Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần Nghiên cứu SOS-KANTO Phân nhóm HSTP nhấn ngực đơn thuần HSTP chuẩn Trị số p Ngưng thở khi đội cấp cứu đến 6,2% 3,1% 0,0195 Rung thất/nhịp nhanh thất vô mạch 19,4% 11,2% 0,041 HSTP bắt đầu < 4 phút sau ngưng tim 10,1% 5,1% 0,0221 (SOS-KANTO study group. Lancet 2007;369:920-926) Tỉ lệ phục hồi thần kinh tốt sau 30 ngày Khuyến cáo 2008 của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ về hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần (1) Khi một người lớn bất ngờ ngã gục, những người chứng kiến cần kích hoạt hệ thống cấp cứu cộng đồng (gọi 911) và thực hiện ngay việc xoa bóp tim ngoài lồng ngực có chất lượng bằng cách nhấn mạnh và nhanh ở giữa ngực và hạn chế việc ngắt quãng (khuyến cáo loại I). Nếu người chứng kiến chưa được huấn luyện cách HSTP chuẩn thì nên thực hiện HSTP với nhấn ngực đơn thuần (khuyến cáo loại IIa). (Circulation 2008;117:2162-2167) Khuyến cáo 2008 của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ về hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần (2) Nếu người chứng kiến đã được huấn luyện cách HSTP chuẩn và tự tin về khả năng của mình có thể cung cấp hô hấp nhân tạo mà ít gây gián đoạn nhất việc nhấn ngực thì người này có thể thực hiện HSTP chuẩn với tỉ lệ nhấn ngực:hô hấp nhân tạo 30:2 (khuyến cáo loại IIa) hoặc HSTP với nhấn ngực đơn thuần (khuyến cáo loại IIa). (Circulation 2008;117:2162-2167) Khuyến cáo 2008 của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ về hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần (3) Nếu người chứng kiến đã được huấn luyện cách HSTP chuẩn nhưng không tự tin về khả năng của mình có thể nhấn ngực có hiệu quả kèm hô hấp nhân tạo thì người này nên thực hiện HSTP với nhấn ngực đơn thuần (khuyến cáo loại IIa). Trong cả 3 tình huống trên người cấp cứu nên tiếp tục HSTP cho đến khi có một máy phá rung tự động ngoài lồng ngực được mang đến và sẵn sàng sử dụng hoặc nhân viên đội cấp cứu tiếp quản việc chăm sóc. (Circulation 2008;117:2162-2167) TNLS phân nhóm ngẫu nhiên tại bang Washington (Hoa Kỳ) và London (Anh) trên 1941 ca ngưng tim ngoài bệnh viện. 981 ca được phân vào nhóm HSTP với nhấn ngực đơn thuần và 960 ca được phân vào nhóm HSTP chuẩn. Tỉ lệ sống sót đến khi xuất viện của 2 nhóm tương đương nhau (12,5% so với 11,0%, p = 0,31). (N Engl J Med 2010;363:423-433) TNLS phân nhóm ngẫu nhiên tại Thụy Điển trên 1276 ca ngưng tim ngoài bệnh viện. 620 ca được phân vào nhóm HSTP với nhấn ngực đơn thuần và 656 ca được phân vào nhóm HSTP chuẩn. Tỉ lệ sống sót sau 30 ngày của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa (8,7% so với 7,0%, p = 0,29). (N Engl J Med 2010;363:434-442) Ngưng tim trong bệnh viện Những sai sót trong xử trí Điều tra tại các bệnh viện Đại học Chicago (Hoa Kỳ): Nhấn ngực với tần số dưới 90/phút: 28,1% Nhấn ngực không đủ biên độ (< 38 mm): 37,4% Tỉ lệ thời gian không nhấn ngực: 24 18% Thông khí quá nhanh (> 20 lần/phút): 60,9% (JAMA 2005;293:305-310) Ngưng tim trong bệnh viện Sốc điện (rung thất/nhịp nhanh thất vô mạch) Số liệu từ National Registry on CPR (1/1/2000 -31/6/2005): 30,1% bệnh nhân được sốc điện phá rung trễ so với hướng dẫn (> 2 phút kể từ khi ngưng tim). Tỉ lệ sống sót Bệnh nhân được sốc điện kịp thời: 39,3% Bệnh nhân được sốc điện trễ: 22,2% (p < 0,001) (N Engl J Med 2008;358:9-17) Ngưng tim trong bệnh viện Sống sót đến khi xuất viện tùy thời điểm xảy ra ngưng tim Số liệu từ National Registry on CPR: 86.748 ca ≥ 18 tuổi ngưng tim trong BV từ 1/1/2000 đến đến 1/2/2007 (JAMA 2008;299:785-792) Cần thiết phải tăng cường huấn luyện cho nhân viên y tế các kỹ năng HSTP và hoàn thiện việc tổ chức cấp cứu trong bệnh viện, đặc biệt là ban đêm và các ngày cuối tuần. Hội chứng sau ngưng tim (Post-cardiac arrest syndrome) Sự phục hồi tuần hoàn tự nhiên sau một đợt thiếu tưới máu toàn thân nặng và kéo dài là một tình trạng sinh lý bệnh đặc thù được tạo ra bởi HSTP thành công. Tình trạng này được gọi tên là “hội chứng sau ngưng tim”. Hội chứng sau ngưng tim là một phối hợp phức tạp của nhiều quá trình sinh lý bệnh gồm: (1) tổn thương não sau ngưng tim, (2) rối loạn chức năng cơ tim sau ngưng tim, và (3) đáp ứng thiếu máu cục bộ/tái tưới máu hệ thống (Circulation 2008;118:2452-2483) Hội chứng sau ngưng tim Theo dõi bệnh nhân Người bệnh sau ngưng tim cần 3 dạng theo dõi sau: Theo dõi tích cực chung Theo dõi huyết động tăng cường Theo dõi não Theo dõi tích cực chung là tối thiểu, các dạng theo dõi còn lại có thể được bổ sung tùy tình trạng của từng bệnh nhân và trang bị cũng như kinh nghiệm ở từng nơi. Hội chứng sau ngưng tim Theo dõi bệnh nhân Theo dõi tích cực chung Ca-tê-te trong động mạch Độ bão hòa oxy qua da Điện tim liên tục Áp lực tĩnh mạch trung tâm Độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm Nhiệt độ (bàng quang, thực quản) Lưu lượng nước tiểu Khí máu động mạch Lactate huyết thanh Đường huyết, điện giải, công thức máu, xét nghiệm máu tổng quát X-quang ngực Hội chứng sau ngưng tim Theo dõi bệnh nhân Theo dõi huyết động tăng cường Siêu âm tim Đo cung lượng tim (đo không xâm nhập hoặc bằng ca-tê-te ĐMP) Theo dõi não Điện não đồ (khi cần/liên tục): phát hiện sớm và điều trị co giật CT/MRI não Hội chứng sau ngưng tim Chăm sóc bệnh nhân Tối ưu hóa huyết động Đạt các mục tiêu: HA trung bình 65-100 mm Hg, CVP 8- 12 mm Hg, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm > 70%, lưu lượng nước tiểu > 1 ml/kg/giờ và lactate huyết thanh bình thường hoặc giảm. Xem xét: bù dịch, dùng thuốc vận mạch, thuốc tăng co bóp, đặt bóng đối xung trong động mạch chủ và ECMO. Cung cấp thông khí và oxy hóa tối ưu Đạt PCO 2 bình thường, tránh giảm thông khí cũng như tăng thông khí. Điều chỉnh FiO 2 để đạt độ bão hòa oxy máu động mạch 94-96%. Hội chứng sau ngưng tim Chăm sóc bệnh nhân Hạ thân nhiệt trị liệu (nếu không, phải điều trị tích cực tăng thân nhiệt trong 72 giờ đầu) Hạ thân nhiệt xuống 32-34º C trong 12-24 giờ. Dùng thuốc an thần thuốc liệt cơ để ngừa và kiểm soát run. Ngừa và kiểm soát co giật Dùng benzodiazepine, phenytoin, sodium valproate, propofol hoặc một thuốc nhóm barbiturate. Kiểm soát tăng đường huyết Dùng insulin truyền tĩnh mạch kết hợp với theo dõi đường huyết thường xuyên. Mức đường huyết cần đạt khoảng 8 mmol/l (144 mg/dl). Hội chứng sau ngưng tim Chăm sóc bệnh nhân Những người ngưng tim được HSTP thành công có tiêu chuẩn điện tim của NMCT cấp với ST chênh lên cần được chụp mạch vành ngay và can thiệp mạch vành qua da nếu có chỉ định. Vì tần suất hội chứng mạch vành cấp ở người ngưng tim ngoài bệnh viện khá cao và điện tim có nhiều hạn chế trong chẩn đoán NMCT cấp, cũng nên xem xét chụp mạch vành ngay cho những người ngưng tim được HSTP thành công và nghi ngờ có hội chứng mạch vành cấp. Cảm ơn sự chú ý của quý đại biểu
File đính kèm:
- mot_so_cap_nhat_ve_hoi_sinh_tim_phoi_ho_huynh_quang_tri.pdf