Máy sốc điện tự động nơi công cộng - PAD - Đỗ Ngọc Sơn

NỘI DUNG

1. Dịch tễ học của ngừng tuần hoàn ngoại viện.

2. Vai trò của máy sốc điện tự động (AED) trong

cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại viện.

3. Kinh nghiệm triển khai AED tại các nước (vd từ

Nhật Bản).

4. Thực trạng và phương hướng triển khai AED

tại Việt Nam.

pdf38 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Máy sốc điện tự động nơi công cộng - PAD - Đỗ Ngọc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
TS.BS. Đỗ Ngọc Sơn 
Khoa cấp cứu – Bệnh viện Bạch Mai 
MÁY SỐC ĐIỆN TỰ ĐỘNG 
NƠI CÔNG CỘNG - PAD 
HƯỚNG ĐI NÀO 
CHO VIỆT NAM? 
NỘI DUNG 
1. Dịch tễ học của ngừng tuần hoàn ngoại viện. 
2. Vai trò của máy sốc điện tự động (AED) trong 
cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại viện. 
3. Kinh nghiệm triển khai AED tại các nước (vd từ 
Nhật Bản). 
4. Thực trạng và phương hướng triển khai AED 
tại Việt Nam. 
DỮ LIỆU THỐNG KÊ 115 HÀ NỘI 
2010 2011 2012 2013 2014 
Số cuộc gọi 32714 33596 35196 34016 29207 
Tổng số ca cấp cứu 22764 24809 25306 21932 20556 
Tai nạn 2954 2769 2835 3180 3521 
Tai nạn giao thông 1246 1325 1083 1668 2031 
Số tử vong 799 926 792 840 905 
Số tử vong tại nhà 799 926 791 838 905 
Báo cáo chính thức thường niên của Trung tâm cấp 
cứu 115 Hà Nội 
DỮ LIỆU THỐNG KÊ 115 HÀ NỘI 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẤP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN NGOẠI 
VIỆN TẠI HÀ NỘI 
Đặng Thành Khẩn1, Nguyễn Đạt Anh2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại viện tại 
Hà nội sau khi áp dụng quy trình cấp cứu ngừng tuần hoàn của Hội tim 
mạch Hoa Kỳ năm 2010. 
Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 520 bệnh nhân ngừng tuần hoàn 
ngoại viện được Trung tâm cấp cứu 115 Hà nội cấp cứu trong thời gian 
từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012. 
Kết quả: Thời gian trung bình từ khi nhận cuộc gọi đến khi có mặt tại hiện 
trường là 13,35 ± 6,62 phút; 58,27% người gọi được hướng dẫn hồi sinh 
tim phổi, tỷ lệ bệnh nhân có tái lập tuần hoàn tại hiện trường là 7,59%; tỷ 
lệ bệnh nhân sống sót đến khoa cấp cứu là 4,48%. 
Kết luận: Áp dụng quy trình cấp cứu ngừng tuần hoàn đã nâng cao được 
nhận thức của người dân và cải thiện hiệu quả cấp cứu và điều trị bệnh 
nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện. 
DỮ LIỆU THỐNG KÊ 115 HÀ NỘI 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH NHÂN NGỪNG TUẦN HOÀN NGOẠI VIỆN 
TẠI HÀ NỘI 
Đặng Thành Khẩn1, Nguyễn Đạt Anh2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện tại Hà 
nội sau khi áp dụng quy trình cấp cứu ngừng tuần hoàn của Hội tim mạch Hoa Kỳ 
năm 2010. 
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 520 bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện 
được Trung tâm cấp cứu 115 Hà nội cấp cứu trong thời gian từ tháng 8 năm 2011 
đến tháng 8 năm 2012. 
Kết quả: Tuổi trung bình là 67,35 ± 19,51, với nam giới chiếm đa số (67,12%); 
triệu chứng thường gặp trước ngừng tuần hoàn là khó thở (40,88%) và đau ngực 
(22,04%); Ngừng tuần hoàn xảy ra tại nơi ở chiếm 91,35%; ngừng tuần hoàn có 
người chứng kiến chiếm 73,08%; Ngừng tuần hoàn nguyên nhân do tim chiếm 
58,08%. Hình ảnh điện tim đầu tiên ghi được tại hiện trường với vô tâm thu chiếm 
77,85%, rung thất chiếm 21,17%, nhịp nhanh thất vô mạch chiếm 0,98%. 
Kết luận: Các đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện giúp 
chúng ta xây dựng quy trình cấp cứu, sắp xếp nhân lực và trang thiết bị cấp cứu 
phù hợp tại Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội. 
10.6 
Cử đội 
cấp cứu 
0.7 
9.5 
Bệnh nhân 
ngừng tim 
Gọi xe 
cấp cứu 
2.4 15.6 
ROSC 
3.2 
46.1 
TG 
Đội cấp cứu 
đến hiện 
trường 
Xe cấp cứu 
đến hiện 
trường 
CARE STUDY: THỜI GIAN ỨNG CỨU 
Tiến hành 
cấp cứu 
NTH 
Chuyển đến 
cơ sở y tế 
chuyên khoa Đến khoa 
cấp cứu 
(phút) 
1.8 2.3 
*adjusted for age, gender, and history of heart disease 
DỮ LIỆU TỪ SINGAPORE 
2001-2004 
n=2428 
2010-2012 
n=3026 
OR hiệuchỉnh* 
(95% CI) 
Tỷ lệ sống – tất cả các loại ngừng tuần hoàn 
Sống khi xuất viện hoặc 
trong 30 ngày 
38 (1.6%) 97 (3.3%) 2.2 (1.5 - 3.3) 
Chức năng thần kinh tốt 
(CPC1-2) 
28 (1.2%) 53 (1.8%) 1.7 (1.1 - 2.8) 
Tỷ lệ sống – theo mẫu Utstein 
Sống khi xuất viện hoặc 
trong 30 ngày 
7/280 (2.5%) 35/317 (11.0%) 9.6 (2.2 – 41.9) 
Chức năng thần kinh tốt 
(CPC1-2) 
6/280 (2.1%) 22/317 (7.0%) 6.0 (1.3 – 27.0) 
CẢI THIỆN TỶ LỆ SỐNG SAU NGỪNG TUẦN HOÀN NGOẠI VIỆN TRONG 10 NĂM 
Pan Asian 
Resuscitation 
Outcomes Study 
(PAROS) 
CÁC NƯỚC THAM GIA 
1 Data not available from Tokyo and Aichi 
KẾT QUẢ - TỶ LỆ MẮC VÀ KẾT CỤC 
CỦA OHCA (CA EMS) 
Thông số OR (95% CI) 
OR hiệu chỉnh 
(95% CI) 
CPR bởi người thân 1.9 (1.3 - 2.8) 1.1 (0.7 – 1.9) 
AED bởi người thân 5.0 (2.1 - 11.9) 4.0 (1.3 - 11.7) 
TG ứng cứu < 8 phút 1.8 (1.3 – 2.6) 1.3 (0.8 - 2) 
Sốc điện trên xe cấp cứu 5.9 (3.9 - 9.0) 1.2 (0.4 – 3.6) 
CPR bằng máy 1.3 (0.7 – 2.5) 1.5 (0.7 – 3.2) 
Đặt đường thở trước viện 1.0 (0.7 - 1.4) 0.2 (0.1 - 0.3) 
Epinephrine 0.5 (0.3 – 0.8) 0.5 (0.3 - 0.9) 
Hạ thân nhiệt 19 (8.5 - 42.4) 27 (10.0 – 72.8) 
CÁC YẾU TỐ QUAN TRONG LIÊN QUAN 
ĐẾN TỶ LỆ SỐNG (PAROS) 
KẾT QUẢ PAROS VIỆT NAM 
• Tổng số: 336 bệnh nhân 
• Thời gian: 
 8/2014 – 12/2015 
• Địa điểm: 
 Bệnh viện Bạch Mai 
 Bệnh viện Trung ương Huế 
 Bệnh viện Chợ Rẫy 
MÔ HÌNH VẬN CHUYỂN 
ĐỊA ĐIỂM NGỪNG TUẦN HOÀN 
THÔNG TIN CẤP CỨU TRƯỚC VIỆN 
THÔNG TIN CẤP CỨU TRƯỚC VIỆN 
THÔNG TIN CẤP CỨU TRƯỚC VIỆN 
LOẠI LOẠN NHỊP KHI ĐẾN KCC 
KẾT CỤC BỆNH NHÂN 
Hạ thân nhiệt chỉ huy 
Tạo nhịp qua da 
Truyền NaBiCa 
Tiêm canxi, magie 
Truyền dịch và Vận mạch 
Thuốc chống loạn nhịp 
Adrenaline/Vasopressin 
O2/đặt NKQ 
AED 
CPR 
ĐIỀU TRỊ NÀO CÓ HIỆU QUẢ 
THÔNG TIN CẤP CỨU TRƯỚC VIỆN 
DÂY CHUYỀN HỒI SINH TIM PHỔI 
10 BƯỚC CẢI THIỆN TỶ LỆ SỐNG 
Bước 1 
• Thiết lập sổ bộ ngừng tuần hoàn 
• Sử dụng công nghệ thông minh trong CPR và PAD 
• Đào tạo CPR và AED tại trường học 
• Chương trình tiếp ứng đầu tiên 
Bước 2 
• CPR chất lượng cao cho cấp cứu trước viện 
• Đo đạc CPR chuyên nghiệp dựa trên thiết bị phản hồi 
• Bắt đầu T-CPR và đào tạo liên tục 
• Chương trình cử đội ứng cứu nhanh 
Bước 3 
• Báo cáo thường niên đến cộng đồng 
• Cộng đồng có văn hóa cải tiến liên tục để cải thiện kết cục 
Đến cộng đồng 
Đến cấp cứu trước viện 
Đến cộng đồng và quốc gia 
PHỔ BIẾN AED TẠI NHẬT BẢN 
Nơi nhiều thương vong 
Trạm dịch vụ 
Máy bán tự động 
Đồn cảnh sát 
Nhà ga 
AED QUANH GA TOKYO 
AED SOS 
AED SOS 
App holders < 600m 
SỐ AED TẠI NHẬT NĂM 2015 
531976 
Cộng 115739 AED mới trên 531946, do đó 
Tổng 647685 AED đặt vào cuối năm 2014 
647685 
7,151 
27,851 
73,878 
132,648 
206,995 
272,020 
328,321 
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
2004年 2005年 2006年 2007年 2008年 2009年 2010年 
0.09  
0.25  
0.44  
0.71  
0.87  
(number of AED installations ) 
Tỷ số PAD 
11.10% 
19.90% 
23.80% 
31.20% 
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
A群 
n=513,826 
B群 
n=207,976 
C群 
n=82,453 
D群 
n=3,830 
V
F・
V
T 
tr
ê
n
 Đ
TĐ
 b
an
 đ
ầu
Tỷ lệ VF・VT ở nhịp ĐTĐ ban đầu khi EMS đến(%) 
2005-2013 
Ngừng TH do NN tim 
Ngừng TH do NN tim 
có chứng kiến 
Ngừng TH do NN tim 
+ By CPR 
Ngừng TH do NN tim 
+ By CPR+ AED 
HIỆU QUẢ AED TẠI NHẬT BẢN 
HIỆU QUẢ AED TẠI NHẬT BẢN 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Tỷ
 lệ
 C
P
C
1
/2
Response time 
Xu hướng theo thời gian CPC 1&2 sau điều trị 
A群 n=513,826 
B群 n=207,976 
C群 n= 82,453 
D群 n= 3,830 NTH nguyên nhân tim có chứng kiến 
 By CPR +AED 
NTH nguyên nhân tim có 
chứng kiến + By CPR 
Cardiac cause cardiac arrest 
NTH nguyên nhân tim 
có chứng kiến 
Thời gian ứng cứu 
HIỆU QUẢ AED TẠI NHẬT BẢN 
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Wittness OHCA 17,882 18897 19707 20769 21112 22463 23296 23797 25469 25255
PAD 12 48 287 429 583 667 738 881 907 1030
CPC1-2 23.90% 29.20% 35.50% 38.20% 35.80% 38.20% 38.90% 36% 42.80% 43.30%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
O
H
C
A
 C
Ó
 C
H
Ứ
N
G
 K
IẾ
N
OHCA 
CPC1-2 
Xu hướng của số PAD và CPC1-2 NTH có chứng kiến 
NEWS FROM VIETNAM 
KHÓ KHĂN TRONG TRIỂN KHAI 
• Nhiều định kiến và sai lệch trong hiểu biết về 
sốc điện vs điện giật. 
• Cơ sở hạ tầng cho hệ thống cấp cứu trước 
viện đang trong giai đoạn xây dựng và phát 
triển. 
• Chính sách về y tế chưa hỗ trợ nhiều cho 
công tác cấp cứu trước viện. 
• Chưa có luật về cấp cứu và cấp cứu trước 
viện và luật tương trợ y tế (Good Samaritans 
Act). 
CHIẾN LƯỢC VỀ AED 
• Số lắp đặt > Quản lý AED chất lượng 
• Đặt ngẫu nhiên > đặt có kiểm soát 
• Đào tạo AED+CPR > chỉ đào tạo CPR 
LỰA CHỌN VÍ TRÍ ĐẶT AED 
1. AED nên đặt nơi có thể lấy được trong vòng 5 phút 
sau ngừng tim 
• 1 phút lấy được AED (Half way) 
• Thang máy phải đặt trên tòa nhà cao tầng 
• Quản lý AED nên đến ngay lập tức 
2. Dễ dàng tìm thấy AED (Dễ tìm, dễ nhìn) 
3. Dễ dàng tiếp cận: Không có khóa phím 
4. Biển chỉ dẫn AED (Biển hiệu AED, bản đồ AED) 
5. Bệnh nhân có nguy cơ cao, vùng nguy cơ cao 
6. Sự kiện tụ tập nhiều người: Marathon, Bóng đá. 
Guideline for Proper AED implementation and 
management 2014, MHLW 
ĐÀO TẠO CỘNG ĐỒNG 
• Đào tạo cộng đồng về CPR và sử dụng AED 
đóng vai trò then chốt. 
• Cần có chiến lược đào tạo cho những lực 
lượng liên quan đến an sinh như cảnh sát, 
công an, quân đội, lái xe tắc xi và buýt. 
• Chương trình đào tạo cấp cứu cần được 
đưa vào chương trình đào tạo từ phổ thông 
đến đại học. 
• Truyền thông giáo dục sức khỏe cần thay 
đổi nhận thức về AED. 
KẾT LUẬN 
• Ngừng tuần hoàn là một thể cấp cứu nặng và 
căng thẳng nhất trong điều kiện trước viện. 
• Tỷ lệ sống của bệnh nhân Việt Nam đang ở 
mức thất do nhiều yếu tố chủ quan và khách 
quan. 
• AED đã chứng minh hiệu quả cải thiện tỷ lệ 
sống của bệnh nhân NTH ngoại viện trong mô 
hình 
• Triển khai AED ở Việt Nam cần có một chiến 
lược đúng nhằm phát huy hiệu quả cao nhất. 
PHÂN HỘI CẤP CỨU VIỆT NAM 
(VSEM) 
March 4, 2013 
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN 

File đính kèm:

  • pdfmay_soc_dien_tu_dong_noi_cong_cong_pad_do_ngoc_son.pdf