Mở đường vào động mạch - Đinh Huỳnh Linh
Mở đường vào động mạch quay
• Ngày càng được ưu tiên trong các thủ thuật can
thiệp ĐMV
• Chống chỉ định:
• Test Allen âm tính
• Không bắt được ĐM quay
• Hội chứng Raynauld
Mở đường vào động mạch BS Đinh Huỳnh Linh Viện Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam Bộ Môn Tim Mạch – Trường Đại Học Y Hà Nội Hội Nghị Tim Mạch Toàn Quốc 2015 Thông tin về quyền lợi Không có xung đột về quyền lợi Ngày càng nhiều thủ thuật ưu tiên mở đường vào mạch máu qua da thay cho bộc lộ động mạch bằng phẫu thuật Phương pháp Seldinger Phương pháp Seldinger “Single wall” technique Phương pháp Seldinger Mở đường vào động mạch quay • Ngày càng được ưu tiên trong các thủ thuật can thiệp ĐMV • Chống chỉ định: • Test Allen âm tính • Không bắt được ĐM quay • Hội chứng Raynauld Giải phẫu động mạch quay Vị trí chọc mạch quay Sau khi chọc được mạch quay, có máu trào ra, không thể đẩy wire vào Nguyên nhân thường do wire chạm vào thành động mạch Biện pháp: rút nhẹ kim về và xoay kim, để có thể đẩy wire vào Mở đường vào động mạch quay • Lần chọc kim đầu tiên luôn luôn là quan trọng nhất • Không bao giờ cố đẩy guidewire, có thể làm chùn hoặc cong guidewire • Nếu chọc lần đầu không thành công, rút kim ra, ép chặt • Chọc kim lần 2: chọc cao hơn • Động mạch quay dễ co thắt, cần gây tê đầy đủ Mở đường vào động mạch quay Đề phòng hội chứng khoang Hematoma sau chọc ĐM quay Đặc điểm hematoma Bề mặt, khư trú Lan xuống cơ, khư trú Cẳng tay, dưới khuỷu Cẳng tay, cánh tay, trên khuỷu Toàn bộ cánh tay, hội chứng khoang Xử trí Giảm đau Băng ép tăng cường Chườm mát Giảm đau Băng ép tăng cường Chườm lạnh Giảm đau Băng ép chặt Dùng băng huyết áp ép Giảm đau Băng ép chặt Dùng băng huyết áp ép Phẫu thuật Mở đường vào động mạch đùi Trên chỗ chia động mạch đùi sâu-đùi nông Dưới động mạch thượng vị dưới Mở đường vào động mạch đùi Nếp lằn bẹn không phải mốc chọc động mạch đùi đáng tin cậy, nhất là ở người béo Động mạch thượng vị dưới Vị trí chọc động mạch đùi tối ưu Giả phình động mạch đùi Giả phình động mạch đùi Tỉ lệ: 1-2%. Cao hơn nếu làm siêu âm Doppler thường quy Yếu tố nguy cơ: - Vị trí chọc mạch quá thấp (động mạch đùi nông) - Ép động mạch đùi không đủ thời gian - Yếu tố bệnh nhân: > 65 tuổi, nữ giới, béo phì, đái tháo đường Rò động-tĩnh mạch đùi Rò động-tĩnh mạch đùi • Nguyên nhân: • Vị trí chọc mạch quá thấp (động mạch chạy sát tĩnh mạch) • Kim chọc mạch đi qua cả thành ĐM và TM • Triệu chứng: • Sờ thấy rung miu • Siêu âm Doppler khẳng định chẩn đoán • Xử trí: • Đa phần không cần xử trí gì. Lỗ rò tự bịt lại • 10% cần phẫu thuật Động mạch đùi nông tách ra ở vị trí cao • Dùng trong nghiên cứu bệnh-chứng • OR là tỷ số giữa 2 xác suất: xác suất mắc bệnh ở nhóm có nguy cơ so với xác suất mắc bệnh ở nhóm không có nguy cơ Chảy máu sau phúc mạc Yếu tố ảnh hưởng OR Chọc mạch cao hơn động mạch thượng vị dưới 17.6 Nữ giới 3.73 Dùng thuốc ức chế GP IIb/IIIa 1.92 NMCT cấp 1.82 Cân nặng (mỗi kg) 0.98 • Hiếm gặp (0.18%) • Tỉ lệ tử vong cao (6%) Morton Kern. Cardiac Catheterization Handbook. 5Edt. Xử trí chảy máu sau phúc mạc Nên dùng phương pháp “Single Wall” Xin trân trọng cám ơn!
File đính kèm:
- mo_duong_vao_dong_mach_dinh_huynh_linh.pdf