Đo lường chất lượng thông tin công bố trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO
Thông tin công bố trong báo cáo tài chính (BCTC) có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý ở cấp vi mô cũng như cấp vĩ mô. Có thể nói rằng chất lượng của thông tin công bố trong BCTC ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định sự thành bại của các quyết định kinh doanh. Ở Việt Nam, những thông tin được công bố từ các công ty niêm yết, đặc biệt là các thông tin trong BCTC rất nhạy cảm và quan trọng với các cổ đông và các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, đo lường chất lượng thông tin công bố trong BCTC của các công ty niêm yết là vấn đề cần thiết. Bài báo này sẽ tiến hành đo lường theo mô hình EBO đại diện cho phương pháp đo lường dựa trên cơ sở thị trường.
sửa đổi phương pháp tiêu chuẩn; - Sửa đồi phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro hoạt động, thay thế phương pháp tiêu chuẩn và đo lường nâng cao hiện tại; - Sửa đổi việc đo lường tỷ lệ đòn bẩy và một bộ đệm tỷ lệ đòn bẩy cho các ngân hàng lớn có hệ thống toàn cầu (G-SIB), sẽ có hình thức một bộ đệm vốn cấp I, thiết lập ớ mức 50% bộ đệm vốn theo trọng số rủi ro của G-SIB; - Đảm bảo rằng các tài sản có rủi ro được tính toán bởi mô hình nội bộ không thấp hơn một “tỷ lệ tối thiểu” 72,5% RWAs được tính toán theo phương pháp chuẩn hóa của Basel IV. Các ngân hàng cũng được yêu cầu phải công khai RWAs dựa trên các phương pháp chuẩn hóa này. Như vậy, Basel IV sẽ thúc đẩy các ngân hàng đánh giá lại các mô hình nội bộ và các quy trình quản lý rủi ro, bao gồm cả giá trị gia tăng. 2. Thực trạng tiếp cận Basel II tại các NHTM Việt Nam Tại Việt Nam, văn bản đầu tiên có quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là Quyết định 297/1999/ QĐ-NHNN5 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM. Tại quy định này, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% nhưng phương pháp tính đơn giản, chưa phản ánh chính xác tinh thần Basel I. Đến năm 2005, NHNN đã ban hành Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn là 8% nhưng phương pháp tính toán đã tiếp cận tương đối toàn diện Basel I. Năm 2010, NHNN ban hành Thông tư số 13/TT-NHNN thay thế Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lên 9% và phương pháp tính toán đã từng bước tiếp cận Basel II, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/10/2010. Năm 2016, theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và vốn tự có, tài sản tính theo rủi ro tín dụng; vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động, thị trường đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng nhà nước ban hành ngày 30/12/2016. Từ ngày 1/1/2020, ngân hàng không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu 8%. Như vậy, hệ số CAR đã được điều chỉnh giảm từ mức 9% đang áp dụng xuống còn 8% gần 2 năm nữa. Hơn nữa, thông tư hướng dẫn việc giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các khoản phải đòi, giao dịch của Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bằng các biện pháp như tài sản bảo đảm, bù trừ số dư nội bảng, bảo lãnh của bên thứ ba và sản phẩm phái sinh tín dụng. Theo chủ trương thí điểm áp dụng Basel II với 10 ngân hàng lớn nhất hệ thống thì thời điểm thực hiện quy định an toàn vốn (CAR) sẽ được triển khai từ tháng 9/2017 và một trong các yêu cầu mà các ngân hàng phải tuân thủ là hệ số CAR từ 8% trở lên. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thí điểm Basel II tại 10 ngân hàng thương mại gồm: Vietcombank, BIDV, VietinBank, Techcombank, ACB, VPBank, MBBank, Sacombank, Maritime bank và VIB từ tháng 2/2016, tuy nhiên ngân hàng phương đông (OCB) là NHTM đầu tiên công bố hoàn tất việc triển khai dự án Basel II. Kết quả áp dụng tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel II tại 10 tổ chức tín dụng thí điểm cho thấy, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giảm mạnh so với số báo cáo hiện tại, chủ yếu do tài sản có quy đổi rủi ro tăng. Đối với 4 ngân hàng thương mại nhà nước, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo báo cáo hiện tại đã gần tiệm cận mức 9%. Nếu hệ thống áp dụng Basel II, tỷ lệ này còn giảm xuống dưới 8%. Theo thống kê mới đây của NHNN, CAR toàn hệ thống đã giảm từ 12,84% vào cuối năm 2016 xuống 12,37% vào cuối tháng 8/2017. 3. Giải pháp triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam 3.1. Phương pháp luận NHNN mới đây đã ban hành Thông tư số 41/2016/TT-NHNN về Quy định tỷ lệ an toàn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 23Số 127 - tháng 5/2018 vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điểm thay đổi đầu tiên trong Thông tư này chính là thay đổi trong cách thức tính toán hệ số an toàn vốn (CAR), theo đó, mẫu số phải cộng thêm cả vốn dành cho rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động: Trong đó: C: Vốn tự có RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng Kor: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động Kmr: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường Để từng bước thực hiện được Basel II, NHNN yêu cầu các ngân hàng phải tuân thủ hệ số CAR từ 8% trở lên, như vây: Mục tiêu: Tăng CAR ▶ Giảm RWA ▶ Giảm thiểu hệ số rủi ro Từ công thức tính toán hệ số rủi ro (HSRR) tín dụng: Chúng ta có 3 phương pháp giảm thiểu hệ số rủi ro: - Một là, tập trung khai thác nhóm khách hàng có hệ số rủi ro thấp; - Hai là, giảm RWA: RWAtối đa = RWAđã giải ngân + RWAdự kiến giải ngân ▶ Giảm RWAtối đa thì phải giảm RWAdự kiến giải ngân ▶ Biện pháp: Giảm hệ số rủi ro tín dụng của các khoản phải đòi và giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm (TSBĐ). - Bà là, tăng dư nợ: nhận diện khó khăn và cũng như đưa ra những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa). 3.2. Các giải pháp triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam STT Giải pháp Mục đích 1 Rà soát, làm sạch và lấp đầy dữ liệu để có số liệu chính xác hơn trọng việc tính vốn theo Basel và làm giảm hệ số rủi ro: - Triển khai thu thập thông tin Basel của khách hàng, khoản vay. Bổ sung thông tin Basel của khách hàng, khoản vay, TSBĐ đã giải ngân. - Rà soát lại thông tin mục đích vay trên hệ thống đảm bảo khai báo đúng mục đích được phê duyệt; kiểm tra và điều chỉnh lại thông tin của khách hàng, tài sản bảo đảm nếu phát hiện sai sót. Khi thiếu thông tin, khoản phải đòi doanh nghiệp chịu hệ số rủi ro cao → Giảm các khoản vay có hệ số rủi ro cao 2 Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng TSBĐ: - Đối với các khoản vay có TSBĐ là sổ tiết kiệm/hợp đồng tiền gửi (STK/HĐTG) thì tỷ lệ cho vay sẽ tính đến hệ số điều chỉnh tiền tệ và độ lệch thời gian. - Đối với khoản cho vay đảm bảo bằng bất động sản (BĐS): Cập nhật tình trạng của BĐS Khi không tính toán đến giá trị của TSBĐ hiệu chỉnh theo độ lệch thời gian, hệ số hiệu chính TSBĐ, hệ số điều chỉnh tiền tệ, thì khoản vay sẽ có hệ số rủi ro cao → Giảm các khoản vay có hệ số rủi ro cao 3 Lựa chọn khách hàng có hệ số rủi ro thấp: Xây dựng chiến lược phát triển đối với các khách hàng có hệ số rủi ro thấp. Giảm được các sản phẩm có hệ số rủi ro cao NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN24 Số 127 - tháng 5/2018 4 Thay đổi quy trình nghiệp vụ: 4.1. Tất cả các hợp đồng tín dụng phải có điều khoản: Ngân hàng có quyền hủy ngang hoặc tự động hủy ngang khi khách hàng vi phạm điều kiện hủy ngang hoặc suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ. Hạn mức tín dụng chưa sử dụng sẽ được áp dụng hệ số chuyển đổi 4.2. Bổ sung thêm đối tượng, điều kiện để không thỏa thuận các điều kiện của sản phẩm chuyên biệt. Giảm được các sản phẩm có hệ số rủi ro cao 4.3. Đối với STK/HĐTG bằng ngoại tệ khuyến khích giải ngân cùng loại tiền (nếu thỏa thuận quy định cho vay bằng ngoại tệ). Giúp giảm độ lệch tiền tệ khi sử dụng giảm thiểu rủi ro bằng TSĐB 4.4. Đối với các trường hợp không có chứng từ cụ thể về việc KH có phát sinh thu nhập từ bất động sản (cho thuê nhà, cho thuê một vài tầng v.v...), ưu tiên ghi nhận là KH không cho thuê, không có nguồn thu nhập từ kinh doanh BĐS này -> BĐS không kinh doanh Dịch chuyển từ nhóm có HSRR cao (BĐS kinh doanh) sang nhóm có HSRR thấp (BĐS không kinh doanh) khi được cập nhật thông tin về trạng thái BĐS 4.5. Cập nhật lại tỷ lệ đảm bảo khi giá trị TSĐB là BĐS bị suy giảm trên 30% so với giá trị tại thời điểm xác định gần nhất. Theo yêu cầu của TT41 4.6. Đối với trường hợp nhiều khoản vay được đảm bảo bằng nhiều TSBĐ hoặc một khoản vay được đảm bảo bằng nhiều TSBĐ để có thể phân tách các phần khoản vay theo từng TSBĐ. Không bị trùng lặp dữ liệu khi thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro 5 Tập trung phát triển dư nợ vào các ngành nghề có hệ số rủi ro thấp. Tăng dư nợ 6 Truyền thông và đào tạo: - Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên: hiểu biết về tầm quan trọng của việc triển khai Basel II trong việc quản trị rủi ro. - Truyền thông về tầm quan trọng của việc lấp đầy và cập nhật đúng và đủ dữ liệu lên hệ thống. - Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh cách thực hiện các quy trình nghiệp vụ nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. 4. kết luận Như vậy, trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập để có thể biến những thách thức thành cơ hội, biến những khó khăn thành lợi thế nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của các ngân hàng. Việc áp dụng Basel II tại các NHTM Việt Nam là một xu thế tất yếu và phù hợp với yêu cầu hoạt động và quá trình hội nhập quốc tế. Bài viết chỉ dừng lại ở việc đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm triển khai áp dụng Basel II ở các NHTM, việc lựa chọn biện pháp nào để áp dụng còn phụ thuộc vào thực trạng quản lý rủi ro tại mỗi ngân hàng. Do đó, hướng nghiên cứu phát triển bài viết trong tương lai sẽ tập trung vào việc đưa ra các giải pháp toàn diện để triển khai Basel II tại các NHTM Việt Nam, nhằm hỗ trợ các NHTM về các giải pháp để đảm bảo tiến độ hoàn thành Basel II năm 2020 theo thông tư 41/NHNN. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BIS (11/2010), Basel Committee on Banking Supervision: Core Principles for Effective Banking Supervision; 2. Ths. Nguyễn Bảo Huyền - Học viện Ngân hàng: “Quá trình tiếp cận việc thực hiên Basel III ở các nước khu vực Đông Nam Á”; 3. Tài liệu nội bộ về Quản lý rủi ro của ngân hàng Phương Đông OCB; 4. TT41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 5. https://www.sbv.gov.vn; 6. Ngày nhận bài lần 1: 28/3/2018 Ngày duyệt đăng: 1/5/2018
File đính kèm:
- do_luong_chat_luong_thong_tin_cong_bo_trong_bao_cao_tai_chin.pdf