Cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Tóm tắt

Khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới, việc áp dụng việc áp dụng tiêu

chuẩn Basel II đối với NHTMCP Ngoại thương là một xu hướng tất yếu và bắt buộc. Việc

áp dụng chuẩn Basel II buộc ngân hàng phải cân đối giữa tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ

an toàn vốn. Vì vậy, việc thiết lập cấu trúc tài chính cho NHTMCP Ngoại thương Việt

Nam đã trở nên cấp thiết, một mặt đảm bảo sự an toàn vốn, mặt khác giúp gia tăng giá

trị của ngân hàng, tăng cường việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trong bối

cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động.

pdf9 trang | Chuyên mục: Ngân Hàng Thương Mại | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 vố huy động từ khách hàng củ CB đã 
tă 46.864 tỷ đồng so vớ ă 2012 lên 285.381 tỷ đồ . Nă 2014, tổng nguồn vốn 
huy động từ há h hà đã tă 89.958 tỷ đồng so vớ ă 2013. Nă 2015, tổng nguồn 
vố huy động từ há h hà đã tă 78.324 tỷ đồng so vớ ă 2014. Nă 2016, tổng 
nguồn vố huy động từ khách hàng của VCB đã tă 89.869 tỷ đồng so vớ ă 2015. 
Tr 5 ă , hố ượ tă ủa nguồn vố huy độ ày ó xu hướ động trong 
khoảng 47.000 tỷ đồng đến 90.000 tỷ đồ và đạt 590.398 tỷ đồng vào 2016. 
Nợ ngắn hạ đó v trò hủ đạo trong tổng nợ phải trả của ngân hàng VCB trong 
4 
 đ ạn 2012-2016. Nă 2012, ợ ngắn hạn chiếm 92,35% so với tổng nợ phải trả, 
tr h đó ợ dài hạn chiế 7,65%. Đế ă 2013, tỷ lệ nợ ngắn hạ tă ê 95,89% 
so với tổng nợ phải trả, nợ dài hạn giảm xuố ò 4,11%. Nă 2016, tỷ lệ nợ ngắn hạn 
tă ê 97,01% s với tổng nợ phải trả. Đ ều này xảy ra là do tổng nguồn vố huy động 
từ há h hà ày à tă , hứng tỏ ngân hàng là một ê h đầu tư t à h há h 
hàng. 
Tr ơ ấu nợ của VCB, hoạt độ huy động tiền gửi của VCB là hoạt động 
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động của nguồn vốn, vào khoảng 69% cho giai 
đ ạn 2012-2016. 
Th hư số liệu trong bảng, ta có thể nhận thấy ượng tiền gử huy động từ khách 
hà đã tă đá ể tr đ ạn từ 2012-2016. Nếu hư ă 2012, ượng tiền gửi 
huy độ được chỉ vào khoảng 285.381.722 triệu đồ thì đế ă 2016 ượng tiền gửi 
đã ê đến 590,398,105 triệu đồ , tă hơ 300.000.000 tr ệu đồng. 
Tố độ tă tru ì h ủa tiền gử huy độ à 20%, tr đó, ă ó tố độ tă 
cao nhất à 2014, tă 27,08% s vớ 2013, tă thê 89,958,182 triệu đồng. Trong các 
 ă 2013, 2015, 2016 tố độ tă trưởng tiền gử huy độ được lầ ượt là 16,42%, 
18,55%, 17,96%. 
Qua tố độ tă trưởng ta có thể thấy ă 2013 tố độ tă trưởng tiền gửi là thấp 
nhất. Tuy nhiên, nếu xét về mặt giá trị tă thê ủ ượng tiền gử huy độ thì ă 
2013 có thể đượ à ă thà h ô ủa ngân hàng khi số ượng tiền gử đã tă 
thêm 46.863.876 triệu đồng, thể hiện nỗ lực cố gắng củ â hà tr đ ều kiện tình 
hình kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt N ó r ê đ ặp nhiều hó hă . 
Nă 2015, ượng tiền gử huy động thêm của toàn hệ thố â hà tă hỉ vào 
khoảng 78.324.487 triệu đồ hư ă 2016 ạ tă thê vượt bậ , tă từ 
674.394.640 triệu đồng lên 788.169.080 triệu đồ (tă thê 89.869.838 triệu đồng). 
Biểu 1: Cơ cấu nợ phải trả của VCB 
5 
 (Nguồn Tổng hợp báo cáo tài chính của VCB 2012-2016) 
Đối với khoản tiền vay dài hạn từ nhà nước và các tổ chức tín dụng khác: 
Tiền vay từ hà ước và các tổ chức tín dụng thuộc nguồn vốn trung và dài hạn của 
ngân hàng. Ta có thể thấy, tỷ trọng của loại hình tiền vay này vào khoảng 14,20% vào 
 ă 2012 thì tr 4 ăm tiếp theo, tỷ trọ đã tă hẹ và được duy trì ổ định ở mức 
16%. Nă 2014 à ă ó ượng tiền vay tă hẹ so vớ ă trướ đó, tuy nhiên tốc 
độ tă ủa tiề v y hà ước và các TCTD thấp hơ tố độ tă ủa nguồn vốn, nên 
tố độ tă trưởng giảm là 26,95% đạt 97.330 tỷ đồng, chiếm 16.87% tổng nguồn vốn 
ngân hàng. Nă 2015, tố độ tă trưởng là 16,73%, chiếm 16,85% tổng nguồn vốn. 
Nă 2016, khoản tiền vay này có tố độ tă trưởng thấp nhất tr đ ạn này là 
111,24 chiếm 16,04% tổng nguồn vốn ngân hàng và kết thú ă , t ền vay ngân hàng và 
các tổ chức tín dụ đạt 126.389 tỷ đồng. 
Vốn chủ sở hữu: 
Hoạt động vốn chủ sở hữu củ CB tr đ ạn 2012 - 2016 diễn ra không sôi 
độ hư h ạt độ huy động nợ hư ại có nhữ đ ểm nhấ đá hú ý. Tổng nguồn 
vố qu á ă đều tă . Tuy h ê tố độ tă ủa nguồn vốn chủ sở hữu thấp hơ tốc 
độ tă ủa nợ phải trả nên tỷ lệ VCSH/Tổng nguồn vố ó xu hướng giảm. Nếu hư 
tr ă 2013, CSH ủ â hà tă hậm với tố độ chỉ 2,02% tươ đươ khối 
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
2012 2013 2014 2015 2016
Các khoản nợ khác 
Phát hành giấy tờ có giá 
Tiền gửi khách hàng 
Tiền gửi và cho vay các TCTD khác 
Các khoản nợ chính phủ và NHNN 
6 
 ượng 839 tỷ đồ thì đế ă 2016, vốn chủ sở hữu đã ó sự tă trưở vượt bậ . Nă 
2016, CSH đã tă 18,6% s vớ ă 2012 tươ đươ 7.748 tỷ đồng lên 49.294 tỷ 
đồ . Đây à hững con số khá ấ tượng về VCSH trong khoảng thời gian nhữ ă 
giữa củ đ ạn 2012-2016. Tuy vậy, cấu trúc tài chính của VCB vẫ hô th y đổi 
nhiều s u 5 ă . 
Nhìn chung, cấu trúc tài chính của VCB diễn ra khá ổ đị h tr đ ạn 2012-
2016 và không có nhiều biế động. Nguyên nhân của tình trạng này là do: 
- Tổng nguồn vốn của ngân hàng có khố ượng là rất lớ , tr h đó, sự biến 
động của từ ă ại không diễn ra mạnh mẽ và đó hô à ế đổi mạnh cấu 
trúc tài chính ngân hàng. 
- Các chính sách quản lý vốn củ â hà đã phát huy h ệu quả khi vẫn duy trì 
được cấu trúc tài chính ổ định trong cả đ ạn. 
- Cho dù nợ phải trả ó tă ạnh trong nhữ ă qu về khố ượ và đô h 
làm giảm tỷ trọ CSH hư s u đó â hà đã ó đ ều chỉ h tă CSH để đư 
cấu trúc tài chính về mứ độ ổ định và uy trì đến hết đ ạn. 
3. Đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của VCB 
- Tổng nợ của ngân hàng tăng với khối lượng ổn định qua các năm 
Khố ượng tổng nợ tă với tố độ ổ định và duy trì ở mức trung bình là 91.521 tỷ 
đồ / ă . Không những thế, sự tă ủa nợ cùng với sự tă ủa vốn chủ sở hữu 
ở đ ạn 2015-2016 đã óp phần làm giảm tỷ lệ nợ trong cấu trúc tài chính của ngân 
hà , qu đó à ảm các rủi ro của ngân hàng và giúp ngân hàng phát triển ổ định. 
- Sự duy trì ổn định cấu trúc tài chính ngân hàng 
Các nguồn vốn củ â hà , đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạ được duy trì khá ổn 
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
2012 2013 2014 2015 2016
không kỳ hạn 
ngắn hạn 
trung dài hạn 
7 
đị h tr 4 ă đầu và có sự biế đổ tă ạnh trong tỷ trọ và ă 2016. Đ ều này 
là dễ hiểu bở tr ă 2016 đã ễn ra cuộ đu lãi suất giữ á â hà thươ 
mại, các kì hạn lãi suất ngắn hạ đều đượ đặt hơ s với lãi suất dài hạ , đó á 
luồng tiền ngắn hạ đều tập trung vào các kì hạn này và làm tỷ trọng vốn ngắn hạ tă 
lên trong cấu trúc tài chính của ngân hàng. 
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của VCB 
( Nguồn báo cáo tài chính VCB 2012-2016) 
- Các hệ số rủi ro của doanh nghiệp đang giảm và được duy trì ở mức độ ổn 
định - đây là yếu tố đánh giá cấu trúc tài chính hợp lý 
Bảng 2: Các số liệu rủi ro của VCB 
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 
Hệ số rủi ro DN 13,9 12,1 10,9 6,6 7,9 
Hệ số đò ẩy tài chính 9.2 10.2 10.5 12,9 15.56 
Hệ số đò ẩy hoạt động 1,05 1,08 1,05 1,19 1,21 
(Nguồn Báo cáo tài chính của VCB 2012-2016) 
Hệ số rủi ro doanh nghiệp của ngân hàng ở ă 2012 vẫn còn khá cao (13,9) thì 
đế ă 2016, hệ số ày đã ảm mạnh xuống còn 7,9. 
Hệ số đò ẩy tà hí h tă qu á ă . Hệ số đò ẩy h ạt độ đượ uy trì 
 há ổ đị h tr ả đ ạ 2012-2016. Xét chung tr đ ạ ày, hệ số đò ẩy 
h ạt độ ủ â hà à và h ả 1.116. CB à ột tr hữ â hà sử 
 ụ đò ẩy tà hí h ở ứ thấp hất. Tí h đế hết ày 30/06/2016, ợ phả trả ủ 
 CB ấp h ả 12,9 ầ vố hủ sở hữu. Tr h đó, ợ phả trả ủ t ấp 
 h ả 13,3 ầ vố hủ sở hữu. C số ày ở BID ê tớ 19,9 ầ . 
Một chỉ t êu đá h á cấu trúc tà hí h được coi là hợp lý nếu hư â hà uy 
trì tỷ lệ lợi nhuận trên một cổ phần(EPS) tố đ hó . S sá h EPS ủa VCB với các ngân 
hàng Vietinbank, BIDV có thể thấy EPS có sự tă trưởng mạ h tr 3 ă ầ đây, 
đặc biệt đạt mứ 28% và ă 2016 tă 12% s vớ ă 2015. Tr h đó 
 t tă trưởng chậm và thấp hơ 9%, BID thấp hơ h ều thậm chí giảm 
trưởng -29%. 
8 
Bảng 3: Tỷ lệ EPS của một số ngân hàng 
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 
VCB 4% -1% 6% 16% 28% 
Vietinbank -2% -6% -1% 0% 19% 
BIDV 3% -100% 23% 27% -2% 
(Nguồn Báo cáo tài chính các ngân hàng VCB, BIDV, Vietinbank) 
Hệ số t à vố (CAR) ủ CB ó sự ả sút s vẫ đạt ụ t êu ủ N â 
hàng hà ướ đạt r . 
Bảng 4: Hệ số an toàn vốn của VCB 
 2012 2013 2014 2015 2016 
VCB 14,63% 13,13% 11,61% 11,04% 10.25% 
(Nguồn Báo cáo thường niên của VCB) 
Để đạt cấu trúc tài chính tố ưu, đạt hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn Basel II, 
VCB cần gia tă hu ầu vốn. Để đạt chuẩn Basel II hệ số an toàn vốn 9% thì nhu cầu 
vốn VCB là 9100 tỷ đồng (mức tối thiểu CAR 8% thì nhu cầu vốn củ CB đạt 2600 tỷ 
đồng). Tr h đó, h ện tại theo chuẩn Basel II hệ số CAR của VCB mớ đạt 7.5%, cao 
hơ s với Vietinbank và BIDV. 
Rõ ràng, áp lự tă vốn là rất lớn trong khi diễn biế ă 2016 h thấy, tă vốn 
cấp 1 là không dễ dàng do: nguồn lự tr ước hạn chế; hạn chế áp dụng Basel II, huy 
động vố ước ngoài gặp hó hă trần sở hữu ước ngoài và kỳ vọng lớn từ giá bán 
củ ơ qu quản lý. Tr h đó, tă vốn cấp 2 ũ sẽ gặp nhiều hó hă do quy 
định mức trần cho phép. Trong thời gian tớ để tă vốn VCB có thể phát hành thêm trái 
phiếu và N â hà hà ước cầ tă tỷ lệ sở hữu củ hà đầu tư ước ngoài. 
VCB có thể tă vốn tự có về ượng và chất h tă tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Phần vốn 
tự ó tă thê trí h từ lợi nhuận, ngân hàng không phải trả phí, vì vậy đây à uồn 
vốn có chi phí thấp và được coi là có chất ượng. Như vậy, VCB có thể chủ động hoàn 
t à h tă vốn tự có bằ á h tă tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. 
Bảng 5: Hệ số CAR của các NHTM và nhu cầu vốn 
Chỉ tiêu 
CAR 
2015 
CAR 
2016 CAR (Basel 2) 
Nhu cầu vốn 
(tỷ đồng) 
VCB 11.91% 10.29% 7.50% 9200 
9 
Vietinbank 10.30% 9.74% 7% 19135 
BIDV 9% 8.76% 6.50% 22040 
(Nguồn tính toán của VCBS 2016) 
Tóm lại, việc thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý và tố ưu của VCB là yếu tố nền 
tảng cho hoạt động củ â hà , đảm bảo sự an toàn và phát triển bền vững của ngân 
hàng, cùng với áp dụng tiêu chuẩn Basel II- tiêu chuẩn toàn cầu có vai trò uy trì đủ 
nguồn vố ù đắp cho các khoản lỗ có thể phát sinh từ những rủi ro mà â hà đ 
nắm giữ. 
Như vậy, tr đ ạn 2012-2016, cấu trúc tài chính của VCB có tồn tại mứ độ 
rủi ro cao ở nhữ ă đầu hư hữ ă ầ đây đã được cải thiện và dầ đ và ổn 
định, thể hiện các chính sách quản lý củ â hà đã phát huy hiệu quả tốt. Tuy nhiên, 
khi Việt Nam triển khai Basel II chính thức, VCB phả thườ xuyê phâ tí h, đá h á 
dự á để có các biện pháp xây dựng chấn chỉnh cấu trúc tài chính hợp lý trong từng thời 
kỳ, từ đ ạn phát triển có khả ă hịu đự được rủi ro. 
Tài liệu tham khảo 
1. Phan Thị Thu Hà(2007), Ngân hàng thương mại, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân 
2. Nguyễ Nă Phú (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nxb Đại học Kinh tế 
Quốc dân. 
3. Nguyễ ă T ến (2015), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb L động. 
4. Hệ thống báo cáo tài chính của VCB 2012-2016. 

File đính kèm:

  • pdfcau_truc_tai_chinh_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ngoai_thuong.pdf
Tài liệu liên quan