Các khái niệm và cách đo lường tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
Tóm tắt: Bài báo đề xuất một số khái niệm về các đại lượng tài chính cơ bản trong hoạt động
khoa học và công nghệ (KH&CN); nghiên cứu chi tiết về nội hàm các đại lượng để phục vụ cho công
tác đo lường. Cùng với các khái niệm, các phương pháp đo lường tài chính trong hoạt động KH&CN
cũng được xem xét để có thể tính toán chính xác các tổng đầu tư, tổng chi cho hoạt động KH&CN của
quốc gia. Các khái niệm và phương pháp đo lường các đại lượng tài chính trong hoạt động KH&CN
dựa trên các tài liệu hướng dẫn của các tổ chức quốc tế UNESCO và OECD. Phương pháp đo lường
các đại lượng tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ như: tổng chi quốc gia, tổng chi quốc
nội cho nghiên cứu và phát triển, được đề xuất nhằm hướng tới thống nhất khái niệm và cách tính
toán các đại lượng thống kê về tài chính cho hoạt động KH&CN của Việt Nam và phục vụ công tác
thống kê KH&CN quốc tế.
(Nguồn ngân sách nhà nước); - B3.2 (Nguồn ngoài nhà nước chi thực hiện các hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào C3 (Nguồn ngoài nhà nước); - B4.2. (Nguồn nước ngoài chi thực hiện các hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào C4 (Nguồn nước ngoài). Và, giả sử quốc gia có tất cả 03 đơn vị A, B và C. Các khoản kinh phí C1.2, C2.2, C3.2 và C4.2 của đơn vị C dùng để thuê các cơ quan khác (tức là đơn vị A và B) thực hiện các công việc KH&CN cho mình. Các khoản kinh phí này tương ứng sẽ bổ sung vào các nguồn A2, A3, A4 của đơn vị A hoặc B2, B3, B4 của đơn vị B. Khi tính tổng chi cho hoạt động KH&CN quốc gia chúng ta tính bằng công thức sau: Tổng chi hoạt động KH&CN = A1.1+ +A4.1+B1.1++B4.1+C1.1++C4.1 Tức là, chỉ tổng hợp các khoản chi tiêu nội vụ mà không tính đến các chi phí ngoại vụ, lý do là, chi phí ngoại vụ của đơn vị này sẽ bổ sung vào nguồn chi và chi tiêu vào các hoạt động nội vụ hoặc một phần chuyển thành chi phí ngoại vụ của đơn vị khác. Do vậy, nếu cộng cả các chi phí ngoại vụ vào Tổng chi cho hoạt động KH&CN sẽ trở thành “tính hai lần” và tổng chi hoạt động KH&CN có thể lớn tới gấp hai lần so với tổng chi cho hoạt động KH&CN thực sự. 3. Phương pháp đo lường chi cho hoạt động khoa học và công nghệ Thông qua phương pháp xác định chi cho hoạt động KH&CN đã được đề cập ở trên, dữ liệu về chi hoạt động KH&CN nội vụ được thu thập từ các đơn vị thống kê KH&CN thông qua các báo thống kê định kỳ (chế độ báo cáo thống kê về KH&CN) hoặc qua các cuộc điều tra (điều tra NC&PT, điều tra tiềm lực KH&CN). Từ dữ liệu này, có thể tổng hợp thành các tổng chi quốc gia như: Chi quốc gia cho hoạt động KH&CN, Chi quốc nội cho hoạt động KH&CN, Chi quốc gia cho NC&PT, Chi quốc nội cho NC&PT, Để đo lường các đại lượng này, một số ký hiệu sau được sử dụng: - IĐV: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống kê KH&CN. - IĐVIVN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống kê KH&CN trên lãnh thổ Việt Nam. - IĐVOVN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống kê KH&CN ở ngoài lãnh thổ Việt Nam. - IĐVFVN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống kê KH&CN từ nguồn kinh phí do tổ chức, cá nhân Việt Nam cấp. - IĐVFNN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống kê KH&CN từ nguồn kinh phí do tổ chức, cá nhân nước ngoài cấp. - IĐVIVN&FVN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống kê KH&CN trên lãnh thổ Việt Nam từ nguồn kinh phí do tổ chức, cá nhân Việt Nam cấp. - IĐVIVN&FNN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống kê KH&CN trên lãnh thổ Việt Nam từ nguồn kinh phí do tổ chức, cá nhân nước ngoài cấp. - IĐVOVN&FVN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống kê KH&CN ở ngoài lãnh thổ Việt Nam từ nguồn kinh phí do tổ chức, cá nhân Việt Nam cấp. 3.1. Tổng chi quốc gia cho hoạt động KH&CN Tổng chi quốc gia cho hoạt động NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 17THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018 KH&CN (Gross National Expenditure on Science and Technology = GNEST) là tổng các chi tiêu cho hoạt động KH&CN mà nguồn kinh phí là do các tổ chức hoặc cá nhân người Việt Nam cấp trong một thời kỳ nhất định (viết tắt là GNEST). GNEST bao gồm cả những chi phí cho hoạt động KH&CN ở nước ngoài mà do các tổ chức hoặc cá nhân người Việt Nam cấp kinh phí; và không bao gồm những chi phí cho hoạt động KH&CN thực hiện ở Việt Nam nhưng do nước ngoài cấp kinh phí. Chi quốc gia cho hoạt động KH&CN được đo lường bằng cách cộng tổng các chi tiêu nội vụ của đơn vị thống kê KH&CN trên lãnh thổ Việt Nam và của đơn vị thống kê KH&CN ở nước ngoài mà nguồn kinh phí hoạt động KH&CN là do các tổ chức hoặc cá nhân người Việt Nam cấp. Công thức tính như sau: GNEST = ∑ IĐVFVN = ∑ IĐVIVN&FVN + ∑ IĐVOVN&FVN Như vậy, khái niệm GNEST còn có thể hiểu là Đầu tư xã hội cho hoạt động KH&CN. 3.2. Chi trong nước cho hoạt động KH&CN Chi trong nước (quốc nội) cho hoạt động KH&CN (Gross Expenditure on Science and Technology = GEST) là tổng chi tiêu nội vụ trên lãnh thổ Việt Nam trong một thời kỳ nhất định (viết tắt là GEST). GEST bao gồm cả các chi tiêu cho hoạt động KH&CN trên lãnh thổ Việt Nam từ tất cả các nguồn, nhưng loại trừ chi phí cho hoạt động KH&CN do tổ chức, các nhân người Việt Nam đầu tư ở ngoài lãnh thổ Việt Nam (ví dụ: chi phí mà các tổ chức Việt Nam thực hiện hoạt động KH&CN ở nước ngoài, tài trợ của các tổ chức hoặc các nhân người Việt Nam cho hoạt động KH&CN ở nước ngoài). Chi quốc nội cho hoạt động KH&CN được đo lường bằng cách cộng tổng các chi tiêu nội vụ của các đối tượng thực hiện chi cho hoạt động KH&CN (Chi tiêu nội vụ của: tổ chức NC&PT, cơ sở giáo dục đại học, tổ chức dịch vụ KH&CN, cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp khác, doanh nghiệp; Chính phủ, doanh nghiệp, đại học và khu vực phi lợi nhuận). Công thức tính như sau: GEST = ∑ IĐVIVN = ∑ IĐVIVN&FVN + ∑ IĐVIVN&FNN 3.3. Chi quốc gia cho NC&PT Chi quốc gia cho NC&PT (Gross National Expenditure on R&D - GNERD) là tổng các chi tiêu cho hoạt động NC&PT mà nguồn kinh phí là do các tổ chức Việt Nam cấp trong một thời kỳ nhất định (viết tắt là GNERD). GNERD bao gồm cả những chi phí cho hoạt động NC&PT ở nước ngoài mà do các tổ chức hoặc cá nhân người Việt Nam cấp kinh phí; và không bao gồm những chi phí cho hoạt động NC&PT thực hiện ở Việt Nam nhưng do nước ngoài cấp kinh phí. Chi quốc gia cho NC&PT được đo lường bằng cách cộng tổng các chi tiêu nội vụ về NC&PT trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài mà nguồn kinh phí hoạt động NC&PT là do các tổ chức hoặc cá nhân người Việt Nam cấp kinh phí. Công thức tính GNERD cũng tương tư như khi đo lường đại lượng GNEST, chỉ thay các khoản chi cho KH&CN bằng khoản chi cho NC&PT: GNERD = ∑ IĐVFVN = ∑ IĐVIVN&FVN + ∑ IĐVOVN&FVN Như vậy, khái niệm GNERD còn có thể hiểu là Đầu tư xã hội cho hoạt động KH&CN. 3.4. Chi trong nước cho NC&PT Chi trong nước (quốc nội) cho NC&PT (Gross Expenditure on R&D - GERD) là tổng chi tiêu nội vụ về NC&PT trên lãnh thổ Việt Nam trong một thời kỳ nhất định (viết tắt là GERD). Chi trong nước cho NC&PT bao gồm cả các chi tiêu cho NC&PT trên lãnh thổ Việt Nam từ tất cả các nguồn cấp kinh phí, nhưng loại trừ chi phí cho hoạt động NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 18 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018 NC&PT ở ngoài lãnh thổ Việt Nam (ví dụ: chi phí mà các tổ chức Việt Nam thực hiện hoạt động NC&PT ở nước ngoài, tài trợ của các tổ chức hoặc các nhân người Việt Nam cho hoạt động NC&PT ở nước ngoài). Chi trong nước cho hoạt động NC&PT được đo lường bằng cách cộng tổng các chi tiêu nội vụ của các đối tượng thực hiện chi cho hoạt động NC&PT (Chi tiêu nội vụ của: tổ chức NC&PT, cơ sở giáo dục đại học, tổ chức dịch vụ KH&CN, cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp khác, doanh nghiệp; Chính phủ, doanh nghiệp, đại học và khu vực phi lợi nhuận). Công thức tính GERD cũng tương tự như khi đo lường đại lượng GEST, chỉ thay các khoản chi cho KH&CN bằng khoản chi cho NC&PT: GERD = ∑ IĐVIVN = ∑ IĐVIVN&FVN + ∑ IĐVIVN&FNN Kết luận Để đáp ứng yêu cầu đo lường tài chính trong hoạt động KH&CN, ví dụ như tổng hợp được các chỉ tiêu 0301:“Tổng đầu tư xã hội cho hoạt động KH&CN”, 0302: “Chi cho hoạt động KH&CN”,[5], cần thiết phải ban hành thống nhất các khái niệm và phương pháp đo lường các đại lượng tài chính trong hoạt động KH&CN. Các khái niệm như chi hoạt động KH&CN, các loại chi (Chi đầu tư phát triển KH&CN và Chi sự nghiệp KH&CN; Chi tiêu nội vụ và Chi phí ngoại vụ), các khoản chi (tiền lương, tiền công lao động cho nhân lực KH&CN, chi đoàn ra, đoàn vào, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí,), tổng chi quốc gia, tổng chi trong nước (quốc nội) cho hoạt động KH&CN, cho NC&PT,, như đã được giới thiệu trên đây, là bước khởi đầu để cộng đồng khoa học có thể tham khảo, nêu nhận xét, bình luận và đề xuất chứng kiến để hướng tới xây dựng một chuẩn mực về các đại lượng tài chính trong hoạt động KH&CN cần phải đo lường. Trên cơ sở đó, Nhà nước có thể xem xét và ban hành các khái niệm chuẩn, hướng dẫn quy trình cách lập sổ sách kế toán, phương pháp tổng hợp số liệu cho các đơn vị, tổ chức thống kê KH&CN. Được như vậy, các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động KH&CN mới có chung nhận thức về cách đo lường các đại lượng tài chính trong hoạt động KH&CN. Thông qua đó, hoạt động thống kê KH&CN có thể tổng hợp chính xác, không trùng lắp những chỉ tiêu thống kê cơ bản về tài chính cho hoạt động KH&CN, phục vụ hiệu quả cho các cơ quan quản lý, đáp ứng nhu cầu tham khảo của các tổ chức và cá nhân, cũng như phục vụ thống kê KH&CN quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Thông tin KH&CN quốc gia (2012). Tài liệu Điều tra nghiên cứu và phát triển năm 2012, Hà Nội, 6-2012. 2. Cục Thông tin KH&CN quốc gia (2014). Tài liệu Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2014, Hà Nội, 2014. 3. Cục Thông tin KH&CN quốc gia (2016). Tài liệu Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2016, Hà Nội, 2016. 4. Chính phủ (2014). Nghị định số 95/2014/ NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN. 5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2015). Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ. 6. Hồ Ngọc Luật (2017). “Nhân lực khoa học và công nghệ: từ khái niệm của các tổ chức quốc tế đến khả năng vận dụng cho Việt Nam”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 1/2017. 7. OECD (2002). Frascati Manual: Proposed standard practice for surveys on research and experimental development, Paris. 8. OECD (2015). Frascati Manual 2015: Guidelines for collecting and reporting data on research and experimental development, Paris. 9. UNESCO (1984). Manual for Statistics on Scientific and Technological Activities, ST-84/ WS/12, Paris. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-7-2017; Ngày phản biện đánh giá: 8-12-2017; Ngày chấp nhận đăng: 20-12-2017).
File đính kèm:
- cac_khai_niem_va_cach_do_luong_tai_chinh_trong_hoat_dong_kho.pdf