Bài giảng Bướu tiền liệt tuyến - Bùi Văn Kiệt

Bệnh thường gặp ở hệ Niệu người nam trên 50 tuổi. Bướu ác TLT cũng thường gặp như Bướu Phổi và tiêu hóa ở người nam.

Sự nguy hiểm không phải do sự phì đại của Bướu mà là sự bế tắc vùng cổ Bọng đái Niệu đạo sau .

Trong trường hợp Bướu ác, sự di căn của Bướu góp phần vào tử vong của bệnh .

 

ppt34 trang | Chuyên mục: Giải Phẫu - Sinh Lý | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Bướu tiền liệt tuyến - Bùi Văn Kiệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
BƯỚU TiỀN LiỆT TUYẾN 
ThS.BS.Bùi văn kiệt 
Bệnh thường gặp ở hệ Niệu người nam trên 50 tuổi. Bướu ác TLT cũng thường gặp như Bướu Phổi và tiêu hóa ở người nam. 
Sự nguy hiểm không phải do sự phì đại của Bướu mà là sự bế tắc vùng cổ Bọng đái Niệu đạo sau .  
Trong trường hợp Bướu ác, sự di căn của Bướu góp phần vào tử vong của bệnh . 
A. BƯỚU LÀNH TIỀN LIỆT TUYẾN  
Có nguyên nhân không rõ. Sự tăng sản rồi phì đại của Tiền Liệt Tuyến sẽ chèn ép dần dần cổ Bọng đái, Niệu đạo và ở giai đoạn cuối có thể ảnh hưởng lên cả hai Thận và gây nhiễm trùng niệu. 
I. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG  
1. Giai đoạn sớm : 
 Bệnh nhân cảm thấy Bọng đái quá đầy, khi muốn tiểu phải chần chừ một lúc mới tiểu được, tia nước tiểu hơi yếu và nhỏ hơn bình thường. Các triệu chứng này dần dần thường xuyên hơn và nặng hơn. 
2. Triệu chứng bọng đái : 
 Thời gian chần chừ kéo dài hơn 
 Tiểu phải rặn, dùng sức. Tia nước tiểu yếu, nhỏ, nhỏ thành giọt, không thành tia. 
 Tiểu nhiều ngày lẫn đêm do BQ bị kích thích và có nước tiểu tồn lưu sau khi đi tiểu. 
 Tiểu máu . 
 Bí tiểu cấp 
Bí tiểu mãn: nguy hiểm hơn 
.Đôi khi nước tiểu tự trào ra không kiểm soát được. 
Chất lượng cuộc sống (QoL) 
Rất hài lòng 
Hài lòng 
Hầu như hài lòng 
Tạm ổn 
Không vui vẻ 
Khổ sở 
Nếu phải sống mãi với bệnh lý như thế này, ông có cảm giác như thế nào? 
0 
1 
2 
3 
4 
5 
Thang điểm chất lượng cuộc sống 
3. Triệu chứng Thận : 
 Thận có thể chướng nước hai bên do Bướu, thành Bọng đái xơ dầy chèn ép hay do trào ngược dòng Bọng đái - Niệu quản và cả hai Thận có thể bị tổn thương không hồi phục đưa đến Suy Thận mãn. 
Khám LS: có thể có cầu BQ, TR, TC ứ nước hai thận, suy thận. 
 Siêu âm: chẩn đoán khá chính xác nhất là TRUS 
 Soi BQ: khi nghi ngờ có Bướu BQ phối hợp. 
Thăm khám trực tràng 
Biến chứng ở bàng quang 
Biến chứng trên thận 
X-quang bàng quang có cản quang 
Bàng quang chống đối 
Túi ngách bàng quang 
Nội khoa 
	-Theo dõi sát WATCHFULL WAITING 
Giảm uống nước về chiều tối + trà, cà phê, rượu. Đi tiểu trước khi ngủ 
	-Chẹn alpha (xatral 10mg, carduran 2mg, tamluzosin 0,4mg, ) 
	-ức chế 5 alpha reductase (Avodart 0,5mg) 
	-Chẹn alpha + ức chế 5 alpha reductase 
	-Chẹn alpha + kháng muscarinic (Driptan 5mg, Genurin 200mg, Vesicare 5mg, 10mg) 
	-Chẹn alpha + ức chế 5 alpha reductase + kháng muscarinic 
II. ÑIEÀU TRÒ  
Phân bố thụ thể α 1 giao cảm & chức năng 
α 1D 
Phụ nhóm chủ yếu 
hiện diện ở bàng quang, 
tủy sống, và xoang mũi. 
Được cho là có vai trò 
trong triệu chứng của bàng 
Quang. Điều hòa tiết dịch ở 
mũi. 1,6 
α 1B 
Phụ nhóm chủ yếu 
hiện diện ở mạch máu để 
đáp ứng lại sự tái phân bố 
thể tích máu. 4-7 
	 α 1A 
	 Phụ nhóm chủ yếu 
	 hiện diện ở tuyến tiền liệt. 
	 Điều hòa co thắt của cơ 
	 trơn của tuyến tiền liệt, 
	 bàng quang, đáy và cổ bàng quang, niệu đạo, túi tinh và ống phóng tinh. 1-5 
1. Schwinn DA, et al. Int J Urol . 2008;15:193-199. 
2. Kaplan SA. Urology . 2004;63:428-434. 
4. Murata S, et al. J Urol . 2000;164:578-583. 
5. Carbone DJ, et al. Int J Impotence Res . 2003;15:299-306. 
3. Nasu K, et al. Br J Pharmacol. 1996;119:797-803. 6. Stafford-Smith M, et al. Can J Anesth. 2007;54:549-555. 
7. Townsend SA, et al. Hypertension. 2004;44:776-782. 
Thuốc chẹn α 1A chuyên biệt trên hệ niệu-sinh dục 
Điều trị phối hợp có cơ chế hoạt động kép 
	 Chẹn α 
Thành phần động 
(tống xuất + kích thích) 
	 Ức chế 5 α -reductase 
Thành phần tĩnh (tống xuất ) kích thích? 
Cải thiện nhanh triệu chứng 
Làm nhỏ TTL 
Gia tăng cải thiện triệu chứng một cách bền vũng 
II. ÑIEÀU TRÒ  
B. BƯỚU ÁC TIỀN LIỆT TUYẾN  
Tiến triển chậm, từ 10-20 năm mới có triệu chứng. 
TC giống như bướu lành TLT, các TC do di căn. Di căn xương gây đau xương hoặc liệt hạ chi do xẹp đốt sống và chèn ép tuỷ. Phù một hoặc hai chi do Bướu chèn ép TM vùng chậu , Suy Thận vì chèn ép hai NQ. 
- TR: một nhân cứng khu trú hay đã ăn lan ra vỏ bọc TLT. Ở giai đoạn muộn: một khối cứng cố định trong vùng Chậu, 
- TRUS : 
-Đo PSA máu: có ích trong việc truy tìm ung thư TLT (sinh thiết TLT), giúp cho việc phân giai đoạn ung thư và theo dõi với đáp ứng điều trị. 
-Xạ hình xương: rất có ích trong phát hiện di căn xương. 
Nội soi tuyến tiền liệt bang quang. 
Chụp MRI (chụp cộng hưởng từ) 
Sarcome tuyến tiền liệt 
Hình ảnh áp- xe tuyến tiền liệt 
PET scan 
Hình ảnh PET scan ung thư tuyến tiền liệt di căn xương sống ngực 
(Trước và sau khi điều trị) 
ĐiỀU trị : 
Phẫu thuật: Cắt tiền liệt tuyến tòan phần chỉ định cho các bệnh nhân có ung thư còn khu trú,với đời sống còn lại dài. 
Nội tiết: áp dụng trong ung thư tiến triển xa nhằm mục đích giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng sống. 
Xạ trị: áp dụng cho bệnh nhân ung thư cò khu trú và không chịu phẫu thuật, 
Hóa trị 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_buou_tien_liet_tuyen_bui_van_kiet.ppt
Tài liệu liên quan