Yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm từ dữ liệu của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam niêm yết
TÓM TẮT
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề cơ bản và quan trọng trong sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế khó
khăn và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay ở Việt Nam. Bài báo trình bày nghiên
cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Dữ liệu được thu thập từ 154 doanh nghiệp hoạt động trong ngành Xây dựng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2012-2016, với 770 quan
sát. Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo bằng thước đo ROA. Các biến độc lập
trong nghiên cứu gồm: SIZE, CS, CR, RT, AT, ROS và AGE. Áp dụng phần mềm
Eview 9 để phân tích dữ liệu, kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự tác động nghịch
biến giữa CS với ROA; các yếu tố AGE, RT, AT, CR, CS, ROS có sự ảnh hưởng đồng
biến đến chỉ tiêu ROA.
AGE ATR CR CS ROS RT SIZE ROA 1 AGE 0,025 1 AT 0,256 -0,003 1 CR 0,218 -0,162 0,072 1 CS -0,361 0,184 -0,184 -0,630 1 ROS 0,324 -0,032 0,105 0,054 -0,126 1 RT 0,246 -0,064 0,292 0,067 -0,198 0,044 1 SIZE 0,018 0,036 -0,138 -0,130 0,149 0,040 -0,012 1 ECONOMICS-SOCIETY Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 71 Bảng 4. Kiểm định Hausman Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob. Cross-section random 8,247154 7 0,3113 Kết quả kiểm định Hausman (bảng 4) cho thấy, giá trị P- value bằng 0,3113 (> 0,05) do đó, mô hình REM là phù hợp. Bảng 5. Phân tích hồi quy mô hình theo REM Dependent Variable: ROA Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Sample: 2012 2016 Periods included: 5 Cross-sections included: 154 Total panel (balanced) observations: 770 Swamy and Arora estimator of component variances Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 5,338592 1,832628 2,913080 0,0037 AGE 0,058485 0,026459 2,210426 0,0274 AT 1,719421 0,431992 3,980213 0,0001 CR 0,315530 0,409555 0,770423 0,4413 CS -11,11615 1,942031 -5,723980 0,0000 ROS 0,008274 0,000941 8,795076 0,0000 RT 0,085985 0,022104 3,890074 0,0001 SIZE 0,000219 0,000119 1,842617 0,0658 Effects Specification S.D. Rho Cross-section random 3,748582 0,3208 Idiosyncratic random 5,454020 0,6792 Weighted Statistics R-squared 0,229236 Mean dependent var 1,313185 Adjusted R-squared 0,222156 S.D. dependent var 6,189071 S.E. of regression 5,458481 Sum squared resid 22703,80 F-statistic 32,37568 Durbin-Watson stat 1,782821 Prob(F-statistic) 0,000000 Unweighted Statistics R-squared 0,267000 Mean dependent var 2,407805 Sum squared resid 33231,77 Durbin-Watson stat 1,218016 Kết quả hồi quy mô hình theo REM (bảng 5) cho tham số hiệu chỉnh R2 của mô hình là 0,229236 có nghĩa là có 22,9% sự biến thiên của biến phụ thuộc ROA được giải thích với các biến độc lập AGE, RT, AT, CR, CS, ROS và SIZE. Kiểm định tự tương quan Durbin-Watson cho hệ số d bằng 1,783 (nằm trong khoảng từ 1 < d < 3) vì vậy, mô hình không có hiện tượng tự tương quan. Giá trị P-value của 05 yếu tố AGE, RT, AT, CS, ROS đều nhỏ hơn 0,05 cho thấy các biến này có ý nghĩa thống kê với mô hình với mức ý nghĩa 5%, nói cách khác thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE), số vòng quay các khoản phải thu (RT), số vòng quay tổng tài sản (AT) và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) tác động thuận chiều đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), cấu trúc vốn (CS) có tác động ngược chiều đến ROA. Từ đó, phương trình hồi quy (2) các yếu tố tác động đến ROA như sau: ROA = 5,338 – 11,116*CS + 0,086*RT + 1,719*AT + 0,008*ROS + 0,058*AGE + e (2) Như vậy, kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với phần lớn kết quả của các nghiên cứu trước đây, như: Taani và Banykhaled (2011), Adekunle và Kajola (2010), Cîrciumaru và cộng sự (2010), Pouraghajan và cộng sự (2012) đồng thời, đã chứng minh rằng các giả thuyết nghiên cứu đặt ra ban đầu là phù hợp. 5. KẾT LUẬN Kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp thông tin quan trọng về mối quan hệ giữa các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 154 doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong số 07 yếu tố được đưa vào mô hình nghiên cứu, có 05 yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Cụ thể, yếu tố Cấu trúc vốn (tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn) tác động nghịch biến đến Tỷ suất sinh lời trên tài sản và 04 yếu tố còn lại là: Hệ số vòng quay tổng tài sản (doanh thu trên tổng tài sản), Hệ số vòng quay các khoản phải thu (doanh thu thuần trên các khoản phải thu), Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lợi nhuận thuần trên doanh thu bán hàng và CCDV) và Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (số năm hoạt động của doanh nghiệp) tác động đồng biến đến Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản. Kết quả này là cơ sở để nhà quản trị các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể sử dụng trong hoạch định các chính sách nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu là tối đa hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua khai thác và quản trị hiệu quả những nguồn lực sẵn có dựa trên những giải pháp, chiến lược liên quan đến quản trị vốn, khai thác hiệu quả tài sản, cấu trúc tài chính Kết quả nghiên cứu ở trên cũng đã cho thấy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản được duy trì với mức trung bình là 2,408%. Điều này cho thấy mức sinh lời thực tế của doanh nghiệp ngành Xây dựng không cao. Việc sử dụng số vòng quay tổng tài sản càng nhiều sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản. Tuy nhiên, nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế như: chỉ tập trung nghiên cứu sự tác động của các yếu tố bên trong doanh nghiệp, chưa đưa vào mô hình nghiên cứu các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp; mẫu nghiên cứu chưa mang tính đại diện cao (số doanh nghiệp được đưa vào nghiên cứu chính thức chỉ có 154); lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chỉ thuộc ngành Xây dựng; số lượng biến được đo lường giới hạn ở một biến ROA, biến độc lập dừng lại ở 07 biến, do đó mức độ giải thích của biến độc lập trong mô hình có ảnh hưởng đến ROA chỉ với tỷ lệ 22,9%. Những hạn chế nói trên có thể là hướng nghiên cứu tiếp theo, chẳng hạn: bổ sung thêm các yếu tố vĩ mô (như: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá) và các yếu tố bên trong doanh nghiệp không thể định lượng được; mở rộng mẫu nghiên cứu theo thời gian (được kéo dài hơn); tăng số lượng các quan sát để phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc một cách chính xác hơn; mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ thuộc ngành Xây dựng mà còn thuộc các ngành khác có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam./. XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 72 KINH TẾ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abor, J., (2005). The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis of listed firms in Ghana. The Journal of Risk Finance 6(5): 438-445. 2. Adekunle, O.A. and S.O. Kajola, (2010). Capital structure and firm performance: Evidence from Nigeria. European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences 25(2): 77. 3. Almajali, A.Y. et al., (2012). Factors Affecting the Financial Performance of Jordanian Insurance Companies Listed at Amman Stock Exchange. Journal of Management Research 4(2): 266-289. 4. Berzkalne, I. and E. Zelgalve, (2014). Return on equity and company characteristics: An empirical study of industries in Latvia. The 8th International Days of Statistics and Economics, Prague: 94-103. 5. Bontis, N. et al., (2000). Intellectual capital and business performance in Malaysian industries. Journal of Intellectual Capital 1(1): 85-100. 6. Burja, C., (2011). Factors influencing the companies’ profitability, Rumani. Annales Universitatis Apulensis Series Oeconomica 13(2): 215-224. 7. Burja, V. and R. Mărginean, (2014). The study of factors that may influence the performance by the Dupont analysis in the furniture industry. Procedia Economics and Finance 16: 213-223. 8. EL-Maude, J.G. et al., (2016). Capital Structure and Firm Performance in the Nigerian Cement Industry. Archives of Business Research 4(6): 30-44. 9. Gill, A. et al., (2011). The Effect of Capital Structure on Profitability: Evidence from the United States. International Journal of Management 28(4): 3-15. 10. Hu, Y. and S. Izumida, (2008). Ownership Concentration and Corporate Performance: A Causal Analysis with Japanese Panel Data. Corporate Governance: An International Review 16(4): 342-358. 11. Le, T.V. and T. Buck, (2011). State ownership and listed firm performance: a universally negative governance relationship? Journal of Management and Governance 15(2): 227-248. 12. Lect. Daniel Cîrciumaru Ph.D et al., (2010). A study on the return on equity for the Romanian industrial companies. Annals of University of Craiova - Economic Sciences Series 2(38): 8. 13. Odalo, S.K. et al., (2016). Relating Company Size and Financial Performance in Agricultural Firms Listed in the Nairobi Securities Exchange in Kenya. International Journal of Economics and Finance 6(9): 34-40. 14. Pouraghajan, A. et al., (2012). The Relationship between Capital Structure and Firm Performance Evaluation Measures: Evidence from the Tehran Stock Exchange. International Journal of Business and Commerce 1(9): 166-181. 15. Shah, S.Z.A., et al., (2011). Ownership structure and performance of firms: Empirical evidence from an emerging market. African Journal of Business Management 5(2): 515-523. 16. Sheikh, N.A. and Z. Wang, (2013). The impact of capital structure on performance: An empirical study of non-financial listed firms in Pakistan. International Journal of Commerce and Management 23(4): 354-368. 17. Sorensen, B. and E. Stuart, (2000). Aging, Obsolescence, and Organizational Innovation. Academy of Management Journal 25(6): 121-132. 18. Taani, K., (2013). The Relationship between Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Jordan. Global Advanced Research Journal of Management and Business Studies 2(11): 542-546. 19. Taani, K. and M.e.H.H. Banykhaled, (2011). The effect of financial ratios, firm size and cash flows from operating activities on earnings per share: (an applied study: on Jordanian industrial sector). In ternational journal of social sciences and humanity studies 3(1): 197-205. 20. Thoa, T.T.K. and N.T.U. Uyên, (2014). Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập: 62-70.
File đính kèm:
- yeu_to_tac_dong_den_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_doanh.pdf