Mối quan hệ giữa khoảng cách văn hóa và xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam

TÓM TẮT

Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu mối quan hệ giữa khoảng cách văn hóa và xuất khẩu của các

doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. Dựa vào “Lý thuyết chi phí giao dịch” của Hennart (1991),

nghiên cứu này giả thuyết rằng, khi khoảng cách văn hóa giữa Việt Nam và các nước nhập khẩu càng

lớn thì xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam sẽ càng giảm. Dữ liệu trích từ Bộ dữ liệu điều tra của

Tổng cục Thống kê tại 162 doanh nghiệp có xuất khẩu đang hoạt động tại Việt Nam được sử dụng để

kiểm định giả thuyết của nghiên cứu. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy không tuyến tính Tobit cho biết

rằng, sau khi kiểm soát các yếu tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp, giả thuyết nghiên cứu được ủng hộ

hoàn toàn. Các hàm ý về quản trị cũng được đề nghị trong bài viết này.

pdf12 trang | Chuyên mục: Quản Trị Học | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Mối quan hệ giữa khoảng cách văn hóa và xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
tế của người quản lý (X3) 0,28 0,22 0,25 0,20 0,27 0,21 
Quy mô của doanh nghiệp (X4) 0,01* 0,006 0,01* 0,006 0,01* 0,006 
Năm hoạt động của doanh nghiệp (X5) 4,30 3,58 3,74 3,61 3,85 3,49 
R&D của doanh nghiệp (X6) 2,58** 1,32 2,59** 1,34 1,22** 0,65 
Log likelihood -1041,06 -1022,01 
Pseudo R
2
 0,081 0,093 
 N 162 162 
Giá trị p 0,000 0,000 
* và ** lần lượt biểu diễn các mức ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1% 
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ Stata 
Kết quả ở Mô hình 2 cho biết kết quả ước 
lượng tác động của biến độc lập cùng với các 
biến kiểm soát ở mô hình 1 đến xuất khẩu của 
doanh nghiệp Việt Nam. Ở Mô hình 2, Pseudo 
R
2
 tăng khi xem xét biến độc (khoảng cách văn 
hóa) với các biến kiểm soát, Pseudo R2 của mô 
hình 2 là 0,093. Ngoài ra, giá trị log likelihood 
ở Mô hình 2 cũng tăng từ -1041,06 lên -
1022,01 ở Mô hình 2. Các giá trị này hàm ý 
rằng, khi xem xét tác động của biến độc lập đến 
xuất khẩu của doanh nghiệp cùng với các yếu 
tố kiểm soát, kết quả ước lượng sẽ giải thích tốt 
hơn so với mô hình 1 vì log likelihood ở Mô 
hình 2 đều tăng đáng kể so với Mô hình 1. Kết 
quả tác động của khoảng cách văn hóa và các 
yếu tố kiểm soát đến xuất khẩu của doanh 
nghiệp trong Mô hình 2 - Bảng 3 được phân 
tích chi tiết như sau: 
Khoảng cách văn hóa: Kết quả ở Mô hình 
2 chỉ ra rằng, khoảng cách văn hóa có mối quan 
hệ nghịch biến với xuất khẩu của doanh nghiệp 
Việt Nam tại mức ý nghĩa thống kê 1% (β1 = -
7,67, p < 0,01). Kết quả này được giải thích 
rằng, trong môi trường hội nhập càng sâu, văn 
hóa trở nên đa dạng và hài hòa trong một 
không gian rộng - không gian toàn cầu. Khi các 
doanh nghiệp của nước ta xuất khẩu sang các 
quốc gia có nền văn hóa khác biệt càng lớn thì 
doanh nghiệp rất khó tiếp cận với khách hàng ở 
các quốc gia đó. Điều này làm cản trở hoạt 
động xuất khẩu, dẫn đến doanh thu xuất khẩu 
giảm. Cột cuối cùng của Bảng 3 cho biết tác 
động biên của khoảng cách văn hóa và các yếu 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015 
Trang 15 
tố kiểm soát đến xuất khẩu của doanh nghiệp 
Việt Nam. Tác động trung bình của khoảng 
cách văn hóa đến xuất khẩu là -6,54, có nghĩa 
là khi chỉ số khoảng cách văn hóa giữa Việt 
Nam và các nước nhập khẩu tăng lên 1 đơn vị 
thì xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giảm đi 6,54 
đơn vị. Kết quả này đúng với kỳ vọng của Giả 
thuyết nghiên cứu đặt ra, đó là khoảng cách văn 
hóa giữa Việt Nam và các nước nhập khẩu 
càng lớn thì xuất khẩu của họ càng giảm. Đây 
là bằng chứng thực nghiệm để minh chứng cho 
giả thuyết đã phát triển được dựa trên nền tảng 
của Lý thuyết chi phí giao dịch của Hennart 
(1991) về mối quan hệ nghịch biến giữa 
khoảng cách văn hóa và xuất khẩu của doanh 
nghiệp. Chính vì vậy, Giả thuyết của nghiên 
cứu được ủng hộ hoàn toàn cả về mặt lý thuyết 
và thực tiễn. 
Các biến kiểm soát: Kết quả ở Mô hình 2 
trong Bảng 3 cho biết tác động của các biến 
kiểm soát đến xuất khẩu của doanh nghiệp 
không có sự khác biệt so với kết quả ước lượng 
ở Mô hình 1 cả về dấu ảnh hưởng và mức ý 
nghĩa thống kê. Cụ thể: 
- Giới tính của người quản lý (X2): Mô hình 
2 ở Bảng 3 tiếp tục cho thấy rằng, giới tính của 
người quản lý có mối tương quan thuận với 
xuất khẩu của doanh nghiệp tại mức ý nghĩa 
thống kê 5% (β2 = 6,86; p < 0,05). Giá trị tác 
động biên của yếu tố này đến xuất khẩu là 5,26. 
Kết quả này có nghĩa là, doanh nghiệp với 
người quản lý là nam thì khả năng xuất khẩu sẽ 
cao hơn so với doanh nghiệp có người quản lý 
nữa là 5,26%. 
- Nghiên cứu và phát triển (R&D) của 
doanh nghiệp (X6): Kết quả ở Mô hình 2 cho 
biết rằng, tác động R&D của doanh nghiệp đến 
xuất khẩu của doanh nghiệp là không thay đổi 
so với Mô hình 1. Cụ thể, R&D và xuất khẩu 
của doanh nghiệp có mối tương quan thuận tại 
mức ý nghĩa thống kê tại 1% (β6 = 2,59; p < 
0,01). Hệ số tác động biên của R&D là 1,22. 
Giá trị này có nghĩa rằng, khi phần trăm doanh 
thu dành cho hoạt động nghiên cứu và phát 
triển tăng lên 1% thì xuất khẩu tăng lên 1,22%. 
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với tranh luận 
của Estrin và cộng sự (2008). 
- Quy mô của doanh nghiệp (X4): Tương tự 
kết quả Mô hình 1, quy mô của doanh nghiệp 
có mối tương quan thuận với xuất khẩu tại mức 
ý nghĩa là 5% (β4 = 0,01; p < 0,05). Tác động 
biên của quy mô doanh nghiệp đến xuất khẩu là 
0,01, có nghĩa là khi quy mô doanh nghiệp tăng 
lên 1 đơn vị thì xuất khẩu tăng lên 0,01%. Kết 
quả này tương tự như kết luận của Filatotchev 
và cộng sự (2008). 
- Năm hoạt động của doanh nghiệp (X3) và 
kinh nghiêp quốc tế của người quản lý (X5): 
Mô hình 2 cũng cho thấy, hai yếu này không 
ảnh hưởng đến xuất khẩu của doanh nghiệp vì 
không có ý nghĩa về mặt thống kê (β3 = 0,25, p 
> 0,1; β5 = 3,74, p > 0,1). 
5. KẾT LUẬN, HÀM Ý VÀ HẠN CHẾ CỦA 
BÀI VIẾT 
Nghiên cứu này sử dụng Lý thuyết chi phí 
giao dịch của Hennart (1991) để phát triển giả 
thuyết về mối quan hệ giữa khoảng cách văn 
hóa và xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu 
Việt Nam. Kết quả kiểm định hồi quy không 
tuyến tính Tobit tại 162 doanh nghiệp xuất 
khẩu đang hoạt động tại Việt Nam cho biết 
rằng, khoảng cách văn hóa giữa Việt Nam và 
các nước nhập khẩu càng lớn thì xuất khẩu của 
doanh nghiệp Việt Nam sẽ giảm sau khi kiểm 
soát các yếu tố thuộc đặc điểm của doanh 
nghiệp. Kết quả này ngầm định rằng, để tăng 
cường xuất khẩu sang các quốc gia có nền văn 
hóa khác biệt so với nước ta, những doanh 
nghiệp xuất khẩu cần nghiên cứu thật kỹ về văn 
hóa của quốc gia đó để hiểu rõ hơn về nhu cầu 
của người tiêu dùng, môi trường kinh doanh, 
những phong tục tập quán của từng vùng, miền 
mà họ dự định xuất khẩu. Từ đó, có thể điều 
Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015 
Trang 16 
chỉnh chiến lược xuất khẩu phù hợp và vận 
dụng phương pháp đàm phán hợp đồng xuất 
khẩu với đối tác hợp lý hơn, giảm tối đa những 
rủi ro tiềm ẩn có thể phát sinh và góp phần tăng 
cường xuất khẩu. 
Tuy nhiên, xuất khẩu của doanh nghiệp có 
thể tăng hoặc giảm qua từng giai đoạn, từng 
thời kỳ, nghiên cứu này chưa bắt kịp được sự 
thay đổi đó theo thời gian. Do vậy, các nghiên 
cứu tiếp theo trong tương lai nên nghiên cứu 
vấn đề này với kiểu dữ liệu chuỗi thời gian 
(time series) hay dữ liệu bảng (panel data) để 
những hàm ý về chính sách và lý thuyết được 
phát triển nhằm phục vụ cho hoạt động xuất 
khẩu hiệu quả và làm nền tảng cho các nghiên 
cứu kế tiếp thuộc lĩnh vực kinh doanh quốc tế. 
Bên cạnh đó, khi xuất khẩu sang các quốc gia 
có nền kinh tế đang phát triển, văn hóa có thể 
thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế. Bài 
viết chưa bắt kịp sự thay đổi này trong phân 
tích. Những nghiên cứu kế tiếp có thể xem xét 
sự thay đổi đó ảnh hưởng như thế nào đến xuất 
khẩu của doanh nghiệp để những hàm ý về 
quản trị được đề nghị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Alaoui, A., and Makrini, H. E. Small firms in a small country: International experience of 
managers and export performance. Journal of WEI Business and Economics, 2, 14 (2013). 
[2]. Beugelsdijk, S. and Maseland, R. Culture in Economics: history, methodological reflections 
and contemporary applications, Cambridge University Press, London, (2011). 
[3]. Dunning, J.H. The eclectic paradigm as an envelope foreconomic and business theories of 
MNE. International Business Review, 9, 163 (2000). 
[4]. Estrin, S., Meyer, K.E., Wright, M. và Foliano. F. Export propensity and intensity of 
subsidiaries in emerging economies. International Business Review, 17, 574 (2008). 
[5]. Filatotchev, I., Stephan, J., và Jindra, B. Ownership structure, strategic controls and exporting 
of foreign-invested firms in transition economies. Journal of International Business 
Studies, 39, 1133 (2008). 
[6]. Franco, C. Exports and FDI motivations: Empirical evidience from U.S. foreign subsidiaries. 
International Business Review, 22, 47 (2013). 
[7]. Greenaway, D., Sousa, N. and Wakelin, K. Do domestic firms learn to export from 
multinationals? European Journal of Political Economy, 20, 1027 (2004). 
[8]. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. and Tatham, R.L., Multivariate Data 
Analysis, Pearson Prentice Hall, Upper Saddle River, NJ, (2006). 
[9]. Hennart, J.-F. The transaction costs theory of joint ventures: An empirical study of Japanese 
subsidiaries in the United States. Management Science, 37, 483 (1991). 
[10]. Hennart, J.-F., and Park, Y.R. Greenfield vs. acquisition: The strategy of Japanese investors in 
the United States. Management Science, 39, 1054 (1993). 
[11]. Hennart, J-F. Down with MNE-centric theories! Market entry and expansion as the bundling of 
the MNE and local assets. Journal of International Business Studies, 40, 1432 (2009). 
[12]. Hofstede, G. H. Culture consequences: International Differences in Work-Related Value. 
London: Sage Publications (1980). 
[13]. Kogut, B. and Singh, H. The effect of national culture on the choice of entry mode. Journal of 
International Business studies, 19, 411 (1988). 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015 
Trang 17 
[14]. Nguyễn Đình Trọng và Hứa Kiều Phương Mai. Văn hóa cấp cá nhân và hành vi: Một mô hình 
văn hóa ảnh hưởng trực tiếp lên ý định mua thuốc không toa tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển 
Khoa học và công nghệ, 16, 78 (2013). 
[15]. Nguyễn Thị Ngân Hoa. Các hành vi tìm kiếm sự chữa trị bệnh của người dân nông thôn vùng 
Tây Nam Bộ. Tạp chí Khoa học Xã hội, 10, 146 (2010). 
[16]. Phan Đình Quyền. Những loại hình cơ bản của văn hóa doanh nghiệp. Tạp chí văn hóa doanh 
nhân Việt Nam, số 4 và 5 (2008a). 
[17]. Phan Đình Quyền. Văn hóa doanh nghiệp: động lực cạnh tranh bền vững. Tạp chí văn hóa 
doanh nhân Việt Nam, số xuân Mậu Tý (2008b). 
[18]. Slangen, A.H.L., Beugelsdijk, S., and Hennart, J.F. The impact of cultural distance on bilateral 
arm’s length exports: An international business perspective. Management International 
Review, 51, 875 (2011). 

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_giua_khoang_cach_van_hoa_va_xuat_khau_cua_doanh.pdf