Vốn luân chuyển tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp dịch vụ thương mại tại TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Trong những năm qua, TP.HCM có t́c đ̣
ph́t trỉn kinh t́ kh́ cao, trong đó ng̀nh ḍch
vụ có t́c đ̣ tăng trưởng cao nhất v̀ chím
tỷ tṛng lớn trong GDP c̉a Th̀nh ph́, gí
tṛ tăng bình quân mỗi năm l̀ 12,3%. Doanh
nghịp ḍch vụ thương ṃi (DNDVTM) luôn
đòi h̉i ś nguồn v́n xoay vòng nhanh, th́ nên
v́n luân chuỷn chím g̀n như ph̀n lớn thời
gian v̀ tâm tŕ c̉a ćc nh̀ qủn tṛ DNDVTM
hịn nay. B̀i vít phân t́ch ćc th̀nh ph̀n c̉a
v́n luân chuỷn có t́c đ̣ng đ́n lợi nhụn c̉a
ćc DNDVTM trên đ̣a b̀n TP. Hồ Ch́ Minh.
Sử dụng dữ lịu b̉ng cho 309 doanh nghịp
ḍch vụ trong giai đọn t̀ 2008 – 2015, bằng
phương ph́p GMM, b̀i vít ph́t hịn thấy đ́i
với doanh nghịp ḍch vụ thương ṃi ṭi TP.
HCM kỳ ph̉i thu kh́ch h̀ng v̀ kỳ h̀ng tồn
kho sẽ tác động ngược chiều đến lợi nhụn c̉a
doanh nghịp. Trong khi đó kỳ phải trả có ḿi
quan ḥ cùng chìu với lợi nhụn doanh nghịp
ḍch vụ.
er-identifying restrictions) của mô hình. Kiểm định Sargan với giả thuyết H0 biến công cụ là ngoại sinh, nghĩa là không tương quan với sai số của mô hình. Vì thế, giá trị p của thống kê Sargan càng lớn tốt. Còn kiểm định Arellano-Bond về ṭ tương quan (autocorrelation) có giả thuyết H0: không ṭ tương quan, trong đó kiểm định AR (2) quan trọng hơn bởi vì nó kiểm tra ṭ tương quan ở các cấp độ. Tóm lại, phương pháp GMM sử dụng các độ trễ thích hợp của các biến được công cụ để tạo nên các biến công cụ. Ngoài ra, GMM còn khai thác dữ liệu gộp của bảng và ràng buộc độ dài chuỗi dữ liệu thời gian của các đơn vị bảng trong bảng dữ liệu. Từ đó, cho phép sử dụng một cấu trúc trễ thích hợp để khai thác đặc tính nĕng động của dữ liệu. 6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 6.1. Kết quả thống kê mô tả Bảng 2: Th́ng kê mô t̉ ćc bín Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max ROA 2163 0.061996 0.080889 -0.57692 1.559539 ACR 2163 81.13245 121.7732 0 906.792 69 Vốn luân chuyển tác động ... ICP 2163 93.5643 69.18235 0.003987 295.9522 APP 2163 36.26912 50.00477 0 819.232 Growth 2163 2.64507 47.58476 -1 543.7653 Size 2163 7.65421 0.547624 0.64387 11.51011 Age 2163 7.334204 4.73654 0 32 Nguồn: Tác giả tính toán từ Excel v̀ Stata 12.0 Theo kết quả từ bảng 2 ta thấy rằng Biến ACR - Kỳ thu tìn bình quân: trung bình các công ty phải mất 81 ngày để thu đủ tiền từ khách hàng (khoảng 2,5 tháng). Biến ICP - Kỳ luân chuỷn h̀ng tồn kho: trung bình các công ty mất 93 ngày để sản xuất và tiêu thụ được thành phẩm trong kho (khoảng 3 tháng). Biến APP – Kỳ tr̉ tìn bình quân: trung bình các công ty mất 36 ngày để thanh toán hết cho nhà cung cấp (khoảng trên 1 tháng) 6.2. Kết quả hồi quy Từ kết quả phân tích hồi quy, dấu của các hệ số ACR, ICP, APP, trong mô hình đều thống nhất với giả thuyết ban đầu, tuy nhiên ICP không có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể được giải thích do bộ số liệu thu thập là từ các DNDVTM vốn ưa thích sử dụng nợ ngắn hạn và hoạt động trong các lĩnh ṿc cung cấp dịch vụ thương mại, nơi hàng tồn kho có tỷ trọng thấp và như vậy thời gian lưu kho bình quân ít ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bảng 3. Ḱt qủ hồi quy phương trình ROA theo ACR, ICP, APP ROA OLS REM FEM GMM ACR -0.0258 -0.0152 -0.024*** -0.0227*** [-4.34] [-2.10] [-3.88] [-3.29] ICP -0.056*** -0.031** -0.043*** - 0.0254 [-5.47] [-2.51] [-3.97] [0.51] APP 0.000571 -0.00024 0.000142 0.0201*** [0.94] [-0.41] [0.25] [21.52] Growth 0.003726*** 0.003625*** 0.003526*** 0.005327 [3.03] [3.03] [2.61] [0.88] Size 0.288*** -0.173** 0.170*** 0.00703*** [5.73] [-2.07] [2.94] [8.43] Age 0.0797*** -0.0473 0.0878*** 0.000445*** [5.18] [-0.77] [4.28] [3.81] 70 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Kết quả kiểm định Sargan test cho thấy không có hiện tượng nội sinh xảy ra trong mô hình. Bởi vì các giá trị p của kiểm định Sargan đều lớn hơn α (1%) cho thấy giả thuyết H0 các biến là ngoại sinh được chấp nhận ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả kiểm định ṭ tương quan Arellano- Bond AR(2) cũng cho thấy không có hiện tượng ṭ tương quan xảy ra ở tất cả các bậc của phương trình với mức ý nghĩa 1%. Ngoài ra để ước lượng không bị yếu, số lượng các biến công cụ phải nhỏ hơn hoặc bằng các nhóm, đảm bảo tính vững của mô hình. Từ kết quả trên ta thấy biến kỳ thu tiền bình quân (ACR) có tác động ngược chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp, thông qua hệ số tương ứng (-0.0227), điều đó cho thấy nếu kéo dài ngày thu tiền khách hàng sẽ có tác động làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết quả hồi quy bằng phương pháp GMM cho thấy biến ICP mặc dù có mối quan hệ ngược chiều đến biến phụ thuộc nhưng không có ý nghĩa thống kê hàm ý rằng không có bằng chứng thống kê cho thấy ICP thật ṣ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này có thể là do đặc điểm, tính chất của các doanh nghiệp du lịch là quy mô là nhỏ và vừa hoặc hạn chế của số liệu mà tác giả thu thập được. Còn kỳ phải trả cho nhà cung cấp (APP) có tác động cùng chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp, thông qua hệ số tương ứng (0.0201) đã giúp cho doanh nghiệp có được nguồn vốn hỗ trợ vào hoạt động kinh doanh. Do vậy khoản phải trả là một nguồn tài trợ bằng hình thức tín dụng thương mại. Doanh nghiệp càng trì hoãn việc trả tiền cho nhà cung cấp, số ngày trả tiền sẽ gia tĕng, chu kỳ luân chuyển tiền giảm. Chu kỳ luân chuyển tiền càng ngắn cho thấy hiệu quả vốn lưu động càng cao, vì ṣ gia tĕng hiệu suất hoạt động, dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tĕng. 7. GỢI Ý CHÍNH SÁCH Qua phân tích dữ liệu trên 309 doanh nghiệp dịch vụ thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong suốt giai đoạn 2008 – 2015, sử dụng phương pháp hồi quy GMM. Ḍa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm tĕng lợi nhuận với các thành phần của vốn luân chuyển. DNDVTM có thể rút ngắn thời gian thu tiền bán hàng (ACR) bằng cách: Th́ nhất, DNDVTM nên theo d̃i thường xuyên số ngày thu tiền bình quân và thời hạn thu các khoản phải thu, kiểm tra xem các khoản phải thu có đúng theo kế hoạch không. _cons -0.120** -0.120** 0.0751 -0.0401*** [-2.10] [-2.10] [0.74] [-5.96] N 2163 2163 2163 2163 R-sq 0.456 0.546 Kiểm định Sargan 0.350 Tự hồi quy bậc 2 - AR(2) 0.691 Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch dữ lịu t̀ ph̀n m̀m Stata 12. Ghi chú:*,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% 71 Vốn luân chuyển tác động ... Th́ hai, chiết khấu bằng tiền khi khách hàng thanh toán trước hạn, hoặc chiết khấu theo khối lượng hàng cho những khách hàng sẵn sàng ký hợp đồng mua dài hạn. Th́ ba, DNDVTM có thể áp dụng hình thức dịch vụ “bao thanh toán”. Với những doanh nghiệp thường xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những khoản phải thu cho một công ty chuyên môn làm nghiệp vụ thu hồi nợ. Theo Nguyễn Minh Kiều (2014), nhờ ṣ chuyên môn hóa việc thu hồi nợ nên sau khi mua lại các khoản nợ, công ty mua nợ có thể nâng cao được hiệu suất thu hồi nợ và giảm lợi thế thu hồi nợ nhờ lợi thế về quy mô. Việc quản lý các khoản phải thu là đảm bảo hài hòa giữa rủi ro và lợi nhuận, chấp nhận rủi ro từ khách hàng mà không phải là ṣ đánh đổi của doanh nghiệp. Đối với kỳ trả tiền bình quân (APP): DNDVTM nên trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp một cách hợp pháp, để có được nguồn tài trợ từ khoản tín dụng thương mại này. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra kiến nghị giúp chủ doanh nghiệp có thể kéo dài thời gian thanh toán cho nhà cung cấp bằng các cách sau: Ṃt l̀, doanh nghiệp nên đa dạng hóa nhà cung cấp, để gia tĕng cơ hội mua chịu hàng hóa hay dịch vụ. Hai là, chủ doanh nghiệp nên tích c̣c đàm phán với nhà cung cấp, chú trọng bảo vệ uy tín, củng cố vị thế tín dụng bằng cách minh chứng nĕng ḷc tài chính và luôn có thiện chí trả nợ, để gia tĕng uy tín của mình trong thị trường, từ đó sẽ dễ dàng trong việc đàm phán với nhà cung cấp. Ngoài ra, nghiên cứu này được tḥc h iện t rong gia i đoạn các DNDVTM gặp nh iều khó khĕn về vốn lưu động, do vậy các doanh nghiệp chấp nhận chi phí cao để trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp, để có được guồn tài trợ từ khoản tín dụng thương mại này. Tóm lại, ba thành phần của chu kỳ tiền mặt gồm kỳ phải thu khách hàng, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho và kỳ thanh toán cho nhà cung cấp được quản lý theo những cách khác nhau để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc để thúc đẩy tĕng trưởng doanh nghiệp. Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Trong điều kiện đó, quản trị vốn luân chuyển có vai trò hết sức quan trọng và được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. TÀI LIỆU THAM KHẢO • Tài liệu tiếng Việt: [1]. Phan Đình Nguyên và Nguyễn Ngọc Trãi 2014, T́c đ̣ng c̉a v́n lưu đ̣ng đ́n lợi nhụn c̉a ćc doanh nghịp niêm ýt ở Vịt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 104, (tháng11/2014), trang 54-61. [2]. Vương Đức Hoàng Quân, Lê Quang Minh, Lâm Quang Lộc và Trần Minh Tâm 2014, Ḿi liên ḥ giữa qủn tṛ v́n lưu đ̣ng v̀ kh̉ nĕng ṭo ra lợi nhụn c̉a ćc doanh nghịp niêm ýt ṭi Vịt Nam giai đọn 2008- 2013, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 101, (tháng 8/2014), trang 23-30. [3]. Nguyễn Minh Kiều 2014, T̀i ch́nh doanh nghịp cĕn b̉n, Nhà xuất bản tài chính. [4]. Trần Ngọc Thơ và các cộng ṣ 2007, T̀i ch́nh doanh nghịp hịn đ̣i. Nhà xuất bản thống kê. • Tài liệu tiếng Anh: [5]. Abbasali, P., & Milad, E. 2012, Impact of Working Capital Management on Proitability and Market Evaluation: Evidence from Tehran Stock Exchange, International Journal 72 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật of Business & Social Science; May2012, Vol. 3 Issue 9, p311 [6]. Arunkumar, O, N., & Radharamanan, T, R. 2012, Analysis of effects of working capital management on corporate proitability of Indian Manufacturing Firms, International Journal of Business Insights & Transformation;Oct2011- Mar2012, Vol. 5 Issue 1, p71. [7]. Đông, H, P., & Su, J, T. 2010, The relationship between working capital management and proitability: a Vietnam case, International Research Journal of Finance a nd Economics I SSN Issue 01/2010; 49:1450- 2887. [8]. Judson, R,. & Owen, A,. 1996, Estimating Dynamic Panel Data Models: A Practical Guide for Macroeconomists, Economics Letters, 65:9-15. [9]. Mathuva, D, M. 2010, The Inluence of Working Capital Management Components on Corporate Proitability: A Survey on Kenyan Listed Firms, Research Journal of Business Management, 4(1), pp. 1 – 11. [10]. Roodman, D. 2006, How to Do xtabond2: An Introduction to “Difference” and “System” GMM in Stata, The Center for Global Development, Working Paper Number 103 December 2006. [11]. Saghir, A., Hashmi, F, M., & Hussain, M, N. 2011, Working Capital Management and Proitability: Evidence from Pakistan Firms, Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business, Vol 3, No 8, pp. 1092-1105.
File đính kèm:
- von_luan_chuyen_tac_dong_den_loi_nhuan_cua_cac_doanh_nghiep.pdf