Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương III: Tài sản lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp

3.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN LƯU ĐỘNG, VỐN LƯU

ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản lưu động trong doanh nghiệp

a. Khái niệm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đối

tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm và một bộ phận khác sẽ

hao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh. Do các đối tượng lao động trực

tiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổi

và chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sang kỳ kinh doanh

tiếp theo doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đối tượng lao động mới.

Đối tượng lao động phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp gồm:

- Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục như

nguyên vật liệu, năng lượng, động lực.

- Vật tư nằm trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang).

Hai bộ phận trên biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động.

Ngoài ra để lưu thông được sản phẩm phải chi một số tiền tương ứng với

một số công việc như: chọn lọc đóng gói, xuất giao một số sản phẩm thanh toán

với khách hàng.

Vậy: Tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp, mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một

lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.

pdf21 trang | Chuyên mục: Tài Chính Doanh Nghiệp | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương III: Tài sản lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
phẩm A: 20.000 cái. 
 - Sản phẩm B: 15.000 cái. 
 - Sản phẩm C: 4.000 cái. 
2) Giá bán đơn vị sản phẩm A và C năm kế hoạch như năm báo cáo và 
bằng: 
 - Sản phẩm A: 150.000đ/ cái 
- Sản phẩm C: 300.000đ/ cái. 
 - Riêng sản phẩm B từ ngày 01/01 năm kế hoạch giảm giá bán từ 
200.000đ/ cái năm báo cáo xuống còn 180.000đ/ cái năm kế hoạch. 
3) Dự kiến số lượng sản phẩm hàng hoá kết dư cuối năm kế hoạchcủa cả 3 
mặt hàng A, B, C đều = 10% so với số lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất cả 
năm. 
4) Số ngày luân chuyển một vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch rút 
ngắn được 7,2 ngày so với năm báo cáo. 
5) Thuế tiêu thụ đặc biệt dự kiến cả năm: 620.000. 
6) Căn cứ vào tình hình sử dụng vốn lưu động qua các năm thì vốn lưu 
động khâu dự trữ chiếm 40% - Khâu sản xuất 35% - Khâu lưu thông 25%. 
Yêu cầu: Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng khâu: dự trữ, 
sản xuất, lưu thông. 
Bài giải: Xác định nhu cầu vốn lưu động qua các khâu: dự trữ , sản 
xuất,lưu thông: 
 840/2 + 850 + 860 + 870 + 880/2 
-Vbqo = = 860 (triệu) 
 4 
- DTq4 = (2 x 150) + (3 x 200) + (1 x 300) = 1.200 (triệu) 
- Mo = 3.605 + 1.200 - (380 + 125) = 4.300 (triệu) 
- Tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch: (DTKH) 
 + Qt A = 20.000 x 0.9 = 18.000 cái 
 53
 + Qt B = 15.000 x 0.9 = 13.500 cái 
+ Qt C = 4.000 x 0.9 = 3.600 cái 
DTKH = (18 x 150) + (13,5 x 180) + (3,6 x 300) = 6.210 (triệu) 
- M1 = 6.210 - 620 = 5.590 (triệu) 
- Tính t%: 4.300 
 Lo = = 5 (vòng/ năm) 
 860 
 360 
 Ko = = 72 (ngày/ vòng) 
 5 
 7,2 
 t% = x 100% = 10% 
 72 
 5.590 
- Vđm = 860 x x (1 - 10%) = 1.006,2 (triệu) 
 4.300 
- Vdt = 1.006,2 x 40% = 402,48 (triệu) 
- Vsx = 1.006,2 x 35% = 352,17 (triệu) 
- Vlt = 1.006,2 x 25% = 201,24 (triệu) 
3.4. KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG ĐỊNH MỨC 
3.4.1. Ý nghĩa của lập kế hoạch nguồn vốn lưu động 
- Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức là xác định vốn lưu động định 
mức và khả năng đảm bảo để đáp ứng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 
- Là cơ sở để tổ chức quản lý và có biện pháp sử dụng vốn lưu động một cách 
hợp lý nhất. 
3.4.2. Nội dung và kết cấu của kế hoạch nguồn vốn lưu động gồm: 
* Phần 1: Định mức vốn lưu động: phần này phản ánh từng khoản vốn lưu 
động định mức và tình hình luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, năm báo 
cáo. 
- Căn cứ vào kết quả xác định vốn lưu động định mức cho từng khâu. 
 - Ngoài ra còn tính tổng mức luân chuyển, kỳ luân chuyển bình quân, 
số lần luân chuyển trong năm kế hoạch, năm báo cáo. 
* Phần 2: Nguồn vốn lưu động định mức: 
 Phần này so sánh giữa nhu cầu vốn lưu động đã xác định được ở phần I 
với khả năng nguồn vốn lưu động đã được kế hoạch hoá có tính chất bền vững 
và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp để xác định số vốn lưu động thiếu, 
thừa từ đó mà có định hướng giải quyết. 
 54
Vtt = ± (Vtc ± Nđm ) - Vđm (3.20) 
Trong đó: Vtt vốn lưu động thừa, thiếu năm kế hoạch. 
 Vtc vốn lưu động thực có đến đầu kỳ kế hoạch 
 Nđm.: nợ định mức 
+ Nếu thừa vốn: Doanh nghiệp xem xét khả năng để mở rộng kinh doanh 
hoặc đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu nhằm kiếm lời. 
+ Nếu thiếu vốn: 
- Huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp (từ lợi nhuận bổ sung, từ 
quỹ đầu tư phát triển, từ các khoản nợ hợp pháp...). 
- Huy động vốn từ bên ngoài qua hình thức liên doanh liên kết, phát 
hành cổ phiếu và trái phiếu, vay trong và ngoài nước... 
Mẫu biểu: Phần I : VỐN LƯU ĐỘNG ĐỊNH MỨC. 
Năm 200N 
Ước thực hiện 
kỳ báo cáo 
Năm kế hoạch T 
T 
Tên khoản mục 
M K M K Vđm
1 Nguyên vËt liÖu chÝnh 
2 Bán thμnh phÈm mua ngoài 
3 Vật liệu phụ 
4 Nhiên liệu 
5 Phụ tùng thay thế 
6 Công cụ lao động nhỏ 
7 Vật liệu đóng gói 
8 Sản phẩm dở dang 
9 Bán thμnh phÈm tự chế 
10 Chi phí trả trước 
11 Thành phẩm 
12 Hàng hoá mua ngoài 
13 ..... 
 Tổng cộng 
Tình hình luân chuyển VLĐ Năm báo cáo Năm kế hoạch 
1 
2 
3 
Tổng mức luân chuyển (M) 
Số lần luân chuyển (L) 
Kỳ luân chuyển (K) 
 55
Phần II: NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG ĐỊNH MỨC 
Chỉ tiêu Kế hoạch năm 
1, Định mức vốn lưu động: 
 - Ngân sách cấp 
 - Vốn cổ phần, vèn liên doanh 
 - vốn vay 
2, Vtc : Trong đó: : 
 - Ngân sách cấp 
 - Vốn cổ phần, liên doanh 
 - vốn vay 
3, Nđm ( tăng hoặc giảm ) 
4, Vlđ ( tăng hoặc giảm ) 
3.5. BẢO TOÀN VÀ NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU 
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 
3.5.1. Bảo toàn vốn lưu động 
 a. Sự cần thiết phải bảo toàn vốn lưu động. 
- Hàng hoá ứ đọng kém, mất phẩm chất không phù hợp thị hiếu nên 
không tiêu thụ được hoặc bán giá nhỏ hơn giá thành. 
- Sự rủi ro bất thường xảy ra trong kinh doanh, thua lỗ kéo dài dẫn đến 
không bù đắp đủ chi phí. 
- Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân 
chuyển, vốn lưu động của doanh nghiệp bị mất dần do tốc độ trượt giá. 
- Vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau, kéo dài với số 
lượng lớn khi đồng tiền dần dần bị mất giá. 
- Bảo toàn vốn lưu động thực chất là bảo đảm cho số vốn cuối kỳ mua đủ 
một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng. 
b. Biện pháp bảo toàn vốn lưu động 
 - Định kỳ phải tiến hành kiểm kê đánh giá và đánh giá lại vật tư hàng 
hoá, vốn bằng tiền, vốn thanh toán để xác định vốn hiện có của doanh nghiệp 
theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở kiểm kê, đánh giá vật tư hàng hoá mà đối chiếu 
với số liệu sổ sách kế toán để điều chỉnh cho hợp lý. 
 - Các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh, bảo toàn vốn ngay trong quá trình 
kinh doanh trên cơ sở có sự thay đổi về giá do nhà nước quyết định điều chỉnh 
(doanh nghiệp nhà nước). 
- Giải quyết những vật tư ứ đọng kém, mất phẩm chất, theo chế độ tài 
chính hiện hành (gắn với trách nhiệm vật chất). 
 - Có biện pháp tích cực để thu hồi nợ nhằm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. 
 56
 - Dành một phần lợi nhuận để bù đắp trượt giá tránh bị mất vốn. 
 Số vốn lưu động Số vốn lưu động đã 
phải bảo toàn đến = được giao ( hoặc phải x Htg vốn lưu động 
cuối năm báo cáo bảo toàn ở đầu năm) 
 Trong đó : Htg là hệ số tăng hoặc giảm vốn lưu động 
3.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 
 Qua chØ tiªu hiÖu suÊt lu©n chuyÓn vèn l−u ®éng cã thÓ ®¸nh gi¸ kh¸i qu¸t 
t×nh h×nh qu¶n lý vμ sö dông vèn l−u ®éng. ChØ tiªu nμy ®−îc l−îng hãa thμnh 
hai chØ tiªu sau: 
a. Số vòng (lần) luân chuyển vốn lưu động (L): 
 M 
 L = (3.21) 
 Vbq (Vđm) 
 Trong đó: 
M : là tổng mức luân chuyển vốn (doanh thu thuần) 
 Vbq: là Vốn lưu động chiếm dùng bình quân trong kỳ (số dư bình quân về 
vố:n lưu động). 
 Vđm : là vốn lưu động dịnh mức kỳ kế hoạch 
Chú ý: Nếu tính số lần luân chuyển Vốn lưu động cho năm kế hoạch thì 
sử dụng Vđm
 Vđ + Vc 
Vbq = 
 2 
Trong đó : Vđ,Vc là vốn lưu động đầu và cuối kỳ. 
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên trong một kỳ nào đó vốn lưu động của 
doanh nghiệp thực hiện được mấy vòng tuần hoàn. 
b. Kỳ luân chuyển bình quân: ( K) 
 n Vbq x n 
 K = = (3.22) 
 L M 
 n: là số ngày trong kỳ (30, 90, 360) 
 Ý nghĩa: chỉ tiêu nay cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng tuần 
hoàn của vốn lưu động. 
 Trong doanh nghiÖp ngoμi viÖc x¸c ®Þnh hiÖu suÊt lu©n chuyÓn vèn l−u 
®éng trong qu¸ tr×nh ho¹t ®éng kinh doanh (tæng hiÖu suÊt) cßn cã thÓ x¸c ®Þnh 
hiÖu suÊt lu©n chuyÓn vèn l−u ®éng qua tõng kh©u dù tr÷ - s¶n xuÊt - l−u th«ng: 
 - Kh©u dù tr÷: (Kdt) 
 Vdt x n 
 57
Kdt = (3.23) 
 Mdt 
 - Kh©u s¶n xuÊt: (Ksx ) 
 Vsx x n 
Ksx = (3.24) 
 Msx
- Kh©u l−u th«ng: (Ktp) 
 Vtp x n 
Ktp = (3.25) 
 Mtp 
Trong đó: 
Kdt, Ksx, Ktp là kỳ luân chuyển bình quân của vốn trong khâu dự trữ, sản 
xuất, lưu thông. 
Vdt, Vsx, Vtp là số dư bình quân về vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản 
xuất, lưu thông. 
Mdt: mức luân chuyển của vốn dự trữ (thường lấy tổng phí tổn tiêu hao về 
nguyên vật liệu chính trong kỳ). 
Msx: mức luân chuyển của vốn sản xuất (thường lấy chỉ tiêu tổng giá 
thành sản xuất trong kỳ). 
Mtp: mức luân chuyển của vốn lưu thông (thường lấy chỉ tiêu tổng giá 
thành sản phẩm tiêu thụ trong kỳ). 
3.5.3. Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 
a. Ý nghĩa của việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 
 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vốn lưu 
động nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó mà giảm 
bớt lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. 
 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát 
triển sản xuất kinh doanh. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu 
động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng nhưng vẫn 
đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, có thể với số vốn như cũ 
nhưng doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh. 
 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đến việc 
hạ giá thành và giảm bớt chi phí lưu thông. 
b. Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 
 Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu dự trữ bằng cách chọn điểm cung 
cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, số ngày cung cấp cách nhau; 
căn cư nhu cầu vốn lưu động đã xác định và tình hình cung cấp vật tư thực hiện 
việc tổ chức hợp lý mua sắm, dự trữ vật tư nhằm rút bớt số lượng dự trữ, luân 
chuyển hàng ngày 
 58
 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách áp dụng công nghệ hiện 
đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, để hạ giá thành sản 
phẩm. 
Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông: nâng cao sản phẩm 
sản xuất, làm tốt công tác tiếp thị để tăng doanh thu tiêu thụ. Đồng thời theo dõi 
tình hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày xuất vận và thanh toán để thu tiền 
hàng kịp thời, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu này. 
Kịp thời phát hiện và giải quyết những vật tư, hàng hoá ứ đọng trong quá 
trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng vật tư hàng 
hoá ứ đọng. Vấn đề quan trọng ở đây là làm sao tăng cường kiểm sóat để có thể 
phát hiện được số vật tư, hàng hoá ứ đọng đó, đồng thời có biện pháp nhanh để 
giải quyết tránh ứ đọng vốn, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn./. 
 59

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_iii_tai_san_luu_dong.pdf
Tài liệu liên quan