Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán
Thị trường chứng khoán là kênh huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế thông qua việc phát
hành và giao dịch chứng khoán, trái phiếu. Hoạt động của thị trường tác động lớn đến môi trường
đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhận thức được vai trò quan trọng của ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại trong lĩnh vực chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã nỗ lực triển
khai đồng bộ các ứng dụng và hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại nhằm nâng cao năng lực quản
lý, giám sát, góp phần tạo dựng thị trường công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế.
C CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Thứ nhất, khó khăn trong đầu tư, xây dựng những hệ thống ứng dụng CNTT và hệ thống cơ sở dữ liệu cốt lõi: - Các giải pháp về CNTT chưa thực sự linh động trong việc cập nhật các yêu cầu thay đổi về chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay, các quy trình nghiệp vụ, các biểu mẫu báo cáo đầu vào và đầu ra thường xuyên có sự điều chỉnh nên các chương trình hiện nay còn có những bất cập và cần phải được nâng cấp, chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu quản lý của các đơn vị nghiệp vụ. - So với yêu cầu nghiệp vụ quản lý đặc thù của Ngành, các ứng dụng CNTT của UBCKNN chỉ mới được xây dựng ở mức cơ bản, các hệ thống được xây dựng tương đối độc lập với nhau nên chưa thực sự gắn kết và hỗ trợ nhau để cùng phát huy hiệu quả khai thác và sử dụng, gây ra hiện tượng cùng một nội dung doanh nghiệp phải báo cáo qua nhiều chương trình phần mềm. - Cổng thông tin điện tử UBCKNN chủ yếu mới chỉ tập trung vào việc cung cấp và công bố thông tin. Nội dung trang tiếng Anh của Cổng thông tin điện tử UBCKNN chưa phong phú, độc giả và nhà đầu tư nước ngoài gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các thông tin, chính sách về chứng khoán và TTCK Việt Nam. Thứ hai, việc áp dụng CNTT vào công việc của UBCKNN và đối tượng quản lý gặp nhiều khó khăn: - Các chế tài đối với việc ứng dụng CNTT vào lĩnh vực chứng khoán vẫn chưa được hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này các quy định pháp lý về chứng khoán và TTCK thay đổi rất nhanh làm cho các yêu cầu về xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT cũng thay đổi theo. - Đối tượng quản lý của UBCKNN bao gồm các thành viên tham gia thị trường khá rộng, dàn trải trong phạm vi địa lý cả nước, các đối tượng lại có điều kiện về môi trường CNTT không đồng đều, nên việc triển khai ứng dụng CNTT trên diện rộng đối với UBCKNN gặp khá nhiều khó khăn. - Vì thiếu các quy định có tính pháp lý cho việc quản lý và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Chứng khoán nên khi triển khai các hệ thống công nghệ thông tin không có các căn cứ phát lý để bắt buộc toàn bộ các đối tượng do UBCKNN quản lý như công ty đại chúng, CTCK, CTQLQ... tham gia sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin. Thứ ba, việc đầu tư, phát triển hạ tầng CNTT còn mang tính chất thụ động, chưa tập trung, chưa có tính tổng thể và bài bản. Nguyên nhân chủ yếu là do những tồn tại sau: - Việc đầu tư trang bị về phần cứng còn mang tính chất nhỏ lẻ và gắn liền với mỗi dự án hệ thống riêng lẻ, chưa có tính tập trung, chưa có quy mô mang tính tổng thể, chưa có sự tính toán lâu dài trong việc mở rộng và nâng cấp về sau. Vấn đề bố trí vốn, kinh phí triển khai cũng chưa thực sự linh hoạt do cân đối nguồn kinh phí để triển khai những hệ thống ứng dụng với mức quan trọng khác nhau. - Hạ tầng CNTT hiện chưa được tập trung, mức độ phân bố rời rạc, khả năng quản trị bị động. Nguyên nhân chính là UBCKNN chưa có trung tâm dữ liệu hoàn chỉnh của riêng mình, tất cả hệ thống quan trọng đều thuê địa điểm đặt tại đơn vị cung cấp dịch vụ hosting. - Vấn đề an toàn bảo mật của UBCKNN tuy đã được đầu tư, trang bị nhiều nhưng mức độ còn hạn chế, các thiết bị thực sự cấp thiết, tối quan trọng mới được ưu tiên đầu tư và đều ở chế độ đơn. Điều này là rất nguy hiểm cho hệ thống hạ tầng CNTT, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - chứng khoán. Thứ tư, hạn chế, khó khăn về nguồn nhân lực và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT: - Thiếu hụt nguồn nhân lực thực hiện công tác xây dựng và pháp triển ứng dụng CNTT trong ngành Chứng khoán. Đặc biệt là kỹ năng quản lý các dự án lớn theo mô hình tập trung còn rất khiêm tốn và sự hiểu biết về nghiệp vụ chứng khoán còn hạn chế. Ngoài ra, các cán bộ hoạt động ở chế độ kiêm nhiệm, mỗi người được phân công quản trị, xử lý cùng lúc nhiều hệ thống chồng chéo, nhiều công cụ quản trị còn thiếu khiến việc quản trị vất vả và chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. - Cơ chế tuyển dụng tuy đã có nhiều thay đổi, nhưng vẫn chưa thực sự phù hợp với điều kiện thực tiễn nên chưa thu hút được đủ về số lượng đội ngũ tin học vào làm việc. Việc đào tạo, phát triển nhân lực về CNTT hiện tại vẫn còn bị động, chưa tương xứng với yêu cầu công việc nên chất lượng của đội ngũ tin học chưa đạt yêu cầu. Giải pháp hoàn thiện và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong ứng dụng CNTT, đồng thời khắc phục một số tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực chứng khoán, thời gian tới cần tập trung vào một số giải pháp sau: Thứ nhất, hoàn thiện các quy định pháp lý cho việc quản lý và sử dụng các ứng dụng CNTT trong lĩnh vực chứng khoán. Hiện nay, hầu hết các văn bản pháp lý về chuyên môn nghiệp vụ đều thiếu các điều khoản quy định cho công tác quản lý và sử dụng các ứng dụng CNTT trong lĩnh vực chứng khoán. Vì vậy, trong quá trình hoàn thiện các quy định có tính pháp TÀI CHÍNH - Tháng 6/2017 41 lý về chuyên môn nghiệp vụ, cần bổ sung các điều khoản quy định cho công tác quản lý và sử dụng các ứng dụng CNTT trong lĩnh vực chứng khoán. Ngoài ra, cũng cần bổ sung các chế tài xử phạt đối với một số hành vi không nghiêm túc thực hiện các quy định về sử dụng các ứng dụng CNTT để báo cáo và công bố thông tin theo quy định. Đặc biệt, sau một thời gian áp dụng Thông tư 87/2013/TT-BTC đã bộc lộ một số điểm không còn phù hợp đối với hệ thống CNTT của các thành viên thị trường. Vì vậy, cần nghiên cứu ban hành Thông tư thay thế Thông tư 87/2013/TT-BTC để việc thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến trên TTCK đảm bảo an toàn bảo mật và đạt hiệu quả cao. Thứ hai, xây dựng một lộ trình cụ thể cho việc tích hợp các hệ thống ứng dụng CNTT của UBCKNN. Từ những hệ thống ứng dụng CNTT và cơ sở dữ liệu đã được hình thành, cần tiếp tục xây dựng và phát triển để hình thành một hệ thống ứng dụng của UBCKNN có quy mô lớn, cốt lõi toàn ngành và mang tính tích hợp cao. Xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng CNTT đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu đảm bảo cung cấp thông tin dữ liệu cho cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính ngân sách đặt tại Bộ Tài chính để các đơn vị có liên quan thuộc Bộ cho thể khai thác, sử dụng. Thứ ba, hoàn thiện hạ tầng CNTT và tăng cường các giải pháp an toàn bảo mật, đảm bảo phục vụ triển khai, vận hành các hệ thống ứng dụng CNTT lớn và các hệ thống cơ sở dữ liệu cốt lõi của UBCKNN theo hướng hiện đại và thống nhất. Thực hiện ảo hóa một số hệ thống ứng dụng quan trọng nhằm đảm bảo mức độ sẵn sàng, ổn định của hệ thống, tối thiểu thời gian gián đoạn khi sự cố xảy ra. Tăng cường các giải pháp an toàn bảo mật ở mức cơ sở dữ liệu nhằm tăng cường an toàn thông tin trong việc truy suất và kết nối các hệ cơ sở dữ liệu của UBCKNN. Thứ tư, ứng dụng các công nghệ mới để có thể đáp ứng linh hoạt sự thay đổi của các quy trình nghiệp vụ. Khi xây dựng và phát triển các hệ thống CNTT cần phải chú trọng khâu khảo sát, phân tích thiết kế hệ thống. Mục tiêu của các khâu này là thực hiện khảo sát các quy trình chuyên môn nghiệp vụ để nắm bắt được yêu cầu của người sử dụng từ đó đưa ra quyết định trong việc phân tích thiết kế hệ thống mới. Hệ thống đó phải đáp ứng được yêu cầu hiện tại của người dùng nhưng cũng dễ dàng đáp ứng được những cập nhật thay đổi khi cần thiết Thứ năm, hiện đại hóa công tác chỉ đạo điều hành và thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Mọi trao đổi thông tin nội bộ của cán bộ UBCKNN có thể thực hiện thông qua mạng máy tính. Hiện đại hóa công tác quản lý nội bộ Ngành như: Tiếp tục duy trì, tiếp nhận và triển khai toàn UBCKNN các ứng dụng dùng chung của ngành Tài chính về quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý tài sản; Thực hiện cải cách thủ tục hành chính giữa UBCKNN với người dân và doanh nghiệp, đảm bảo việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp ở mức độ 3 và dần dần nâng cấp lên mức độ 4. Cuối cùng, cần tăng cường công tác đào tạo và tuyển dụng nhân sự CNTT của UBCKNN. Hiện nay, đội ngũ cán bộ tin học thực hiện công tác quản lý nhà nước về CNTT của ngành Chứng khoán còn thiếu nên khó đáp ứng được yêu cầu phát triển CNTT của UBCKNN. Vì vậy, trong thời gian tới, cần tập trung nâng cao về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về CNTT của UBCKNN; Xây dựng chính sách khác biệt về việc đào tạo toàn diện về kiến thức CNTT chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ hoạt động CNTT trong lĩnh vực chứng khoán, để bảo đảm có đội ngũ cán bộ tin học có đủ trình độ nắm bắt, đánh giá và triển khai các công nghệ tiên tiến. Từ những thành công của việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực chứng khoán, có thể nói vai trò của ứng dụng CNTT đã phát huy và trở thành nhu cầu tất yếu đối với các hoạt động nghiệp vụ. Điều đó cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với việc xây dựng và phát triển ứng dụng CNTT của lĩnh vực này trong thời gian tới. Ứng dụng CNNT phải góp phần tạo lập môi trường quản lý, điều hành thị trường hiệu quả và tạo dựng một TTCK công khai, minh bạch, đáng tin cậy, phù hợp với sự phát triển của TTCK Việt Nam, ngày càng tiếp cận với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tài liệu tham khảo: 1. Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 tại Quyết định 252/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ; 2. Thông tư 50/2009/TT-BTC ngày 16/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trên TTCK; 3. Thông tư 87/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trên TTCK. Đến nay đã có 100% các thành viên thị trường tham gia sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin để báo cáo và công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với số lượng là 87 công ty chứng khoán, 44 công ty quản lý quỹ...
File đính kèm:
- ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_linh_vuc_chung_khoan.pdf