Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

EFFECTS OF WORKING CAPITAL MANAGEMENT ON PROFITABILITY

OF LISTED COMPANIES IN THE VIETNAM STOCK EXCHANGE

ABSTRACT

The paper explores the impact of capital

management on turnover ratios of companies

listed on the Vietnam stock market for the

period 2010 - 2015. The estimation method

for the regression model is used by Pool OLS,

REM, FEM and FGLS with 1158 observation

table data over a 6 year period. The results

show that circular capital management has

an impact on companies return-to-earnings

ratios, such as Receivables collection period

(RCP), Payables deferral period (PDP)

Inventory conversion period (ICP) and

Cash conversion cycle (CCC) will increase

companies proit margins.

pdf12 trang | Chuyên mục: Thị Trường Chứng Khoán | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
t́c gỉ
Bảng 4: Ḱt qủ hồi quy bằng FGLS
Biến Kỳ ṿng Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
SIZE -/+ -0.00147** -0.00152** 0.000254 -0.0000834
 [-2.27] [-2.27] [0.41] [-0.14] 
SGROW + 0.0166*** 0.0160*** 0.0131*** 0.0131***
 [7.94] [8.65] [6.93] [7.00] 
DEBT - -0.128*** -0.129*** -0.139*** -0.133***
 [-30.53] [-30.62] [-34.21] [-32.63] 
GDPGR + 0.151 0.178 0.182 0.13
 [1.18] [1.37] [1.45] [1.05] 
RCP -/+ -0.000147*** 
 [-7.64] 
PDP -/+ -0.000214*** 
 [-7.51] 
ICP - -0.0000867*** 
38
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hệ số hồi quy đứng trước RCP là âm trong 
mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 
1%, có thể nói rằng kỳ thu tiền bình quân có 
tác động lên tỷ suất sinh lợi theo chiều thuận 
điều này phù hợp với nghiên cứu của (Juan 
García-Teruel & Martinez-Solano, 2007; 
Mansoori & Muhammad, 2012). Điều này 
hàm ý rằng các nhà quản trị muốn gia tĕng tỷ 
suất sinh lợi bằng cách cố gắng giảm số ngày 
thu tiền từ khách hàng. Khi số ngày phải thu 
giảm xuống công ty sẽ tốn ít thời gian và chi 
phí ḍ phòng khoản phải thu khó đòi hơn, do 
đó sẽ tận dụng được nguồn tiền thu về để tái 
sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào các tài 
sản sinh lời khác góp phần làm tĕng lợi nhuận 
cho công ty. 
Mối quan hệ nghịch chiều giữa PDP và 
ROA trong mô hình có ý nghĩa thống kê ở 
mức ý ngĩa 1%. Nghĩa là nếu trì hoãn kỳ trả 
tiền bình quân thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh 
lợi của các công ty (Lazaridis & Tryfonidis, 
2006). Các nghiên cứu của (Juan García-
Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & 
Muhammad, 2012; Từ Thị Kim Thoa, 2014) 
cho kết quả mối tương quan âm giữa kỳ trả 
tiền bình quân và tỷ suất sinh lợi của các công 
ty. Điều này có thể lý giải như sau các khoản 
phải trả, đây là những khoản nợ không lãi suất, 
công ty sẽ có được những lợi ích như: giảm 
thiểu việc sử dụng các nguồn tài sản ngắn hạn 
như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Do đó các 
công ty đều mong tận dụng nguồn vốn với chi 
phí rẻ này. 
Mối quan hệ nghịch chiều giữa ICP và 
ROA trong mô hình có ý nghĩa thống kê ở 
mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là kỳ vọng tác động 
này đúng như kỳ vọng dấu ban đầu. Tình hình 
buôn bán khó khĕn, nên tồn kho tĕng lên. Điều 
này phù hợp với nghiên cứu của (Juan García-
Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & 
Muhammad, 2012). Hàng tồn kho được xem 
là tài sản quan trọng của công ty, từ lúc mua về 
đến lúc bán đi nó được luân chuyển qua nhiều 
khâu với nhiều hình thái khác nhau trước khi 
đến tay người tiêu dùng. 
Mối quan hệ nghịch chiều giữa CCC và 
ROA trong mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 
ý nghĩa 1%. Điều này phù hợp với nghiên cứu 
của (Juan García-Teruel & Martinez-Solano, 
2007; Mansoori & Muhammad, 2012) nghĩa 
là ṣ gia tĕng trong kỳ chu chuyển tiền sẽ làm 
giảm tỷ suất sinh lợi của các công ty. Chu kỳ 
chuyển thành tiền mặt bao gồm khoản thời 
gian từ khi công ty mua hàng nhập kho, sản 
xuất, bán hàng, thanh toán các khoản nợ đến 
khi thu tiền mặt. Do đó, các công ty có thể 
gia tĕng tỷ suất sinh lợi bằng cách rút ngắn 
chu kỳ này đến mức tối đa nhưng không làm 
 [-7.75] 
CCC - -0.0000912***
 [-9.30] 
CONST. 0.176*** 0.175*** 0.132*** 0.144***
 [9.43] [9.09] [7.33] [8.27] 
Quan sát 1158 1158 1158 1158
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
 Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ
39
Tác động của quản trị ...
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty. 
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt chịu ảnh hưởng 
của ṣ thay đổi khoản phải thu, hàng tồn kho, 
khoản phải trả trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Kết quả hồi quy trong bốn mô hình thì 
có ba mô hình cho thấy ROA có mối quan 
hệ nghịch biến với biến kiểm soát SIZE có ý 
nghĩa thống kê ở mức 1% đối với mô hình 1 
và mô hình 2, tuy nhiên ở mô hình 3 và mô 
hình 4 không có ý nghĩa thống kê. Mối tương 
quan âm của biến SIZE cho thấy các công ty 
trong mẫu nghiên cứu chưa tận dụng được lợi 
thế quy mô công ty trong việc gia tĕng tỷ suất 
sinh lợi. Hiện nay, vẫn có nhiều quan điểm trái 
chiều về mối quan hệ này, công ty có quy mô 
lớn thường chiếm lĩnh thị trường nên có lợi 
thế hơn trong đàm phán đối với khách hàng 
và nhà cung cấp, do đó việc sản xuất diễn ra 
nhanh chóng và ít tốn chi phí hơn, ngoài ra 
họ gặp ít khó khĕn hơn trong việc tiếp cận 
nguồn vốn tín dụng để đầu tư (Juan García-
Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & 
Muhammad, 2012). Từ Thị Kim Thoa (2014) 
cho rằng các công ty có quy mô nhỏ sẽ có lợi 
nhuận cao. Điều này có thể lý giải như sau 
các công ty nhỏ có những ưu điểm vượt trội 
về tính linh hoạt trong việc thích nghi với môi 
trường mới, nhất là giai đoạn nghiên cứu là 
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế của thế 
giới, đòi hỏi các công ty luôn phải đổi mới 
từng ngày để thích nghi với hoàn cảnh. Do đó, 
công ty có quy mô nhỏ ít phải hứng chịu hậu 
quả bởi suy thoái kinh tế, lại dễ dàng thay đổi 
cơ cấu và môi trường kinh doanh để duy trì lợi 
nhuận của mình.
Kết quả hồi quy trong bốn mô hình cho 
thấy ROA có mối quan hệ đồng biến với biến 
kiểm soát SGROW đều có ý nghĩa thống kê 
ở mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là khi tốc độ tĕng 
doanh thu càng cao thì sẽ tĕng tỷ suất sinh lợi 
của các công ty điều này cũng khá phù hợp 
với các nghiên cứu ngoài nước và trong nước. 
Các công ty có doanh thu tĕng trưởng thường 
có khả nĕng tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài 
trợ trên thị trường hơn các công ty nhỏ nên có 
thể giảm được thâm hụt tiền mặt trong công ty, 
cũng như vay nợ kịp thời với chi phí thấp để 
đáp ứng các khoản thanh toán khẩn cấp trong 
công ty.
Mối quan hệ giữa ROA và biến kiểm soát 
DEBT trong bốn mô hình là nghịch biến đều 
có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Nghĩa 
là khi công ty có tỷ lệ nợ cao hơn thì sẽ làm 
giảm tỷ suất sinh lợi, vì khi vay nợ quá nhiều 
thì công ty sẽ không tận dụng được lợi ích của 
nợ vay mà thay vào đó phải chịu chi phí vay 
nợ cao, đồng thời tốn một khoản chi phí để trả 
lãi vay định kỳ. Việc vay nợ quá nhiều làm ảnh 
hưởng tiêu c̣c đến hình ảnh của công ty, trở 
thành rào cản của công ty đối với các nhà cung 
cấp hoặc khách hàng của mình. Kết luận trên 
phù hợp về lý thuyết cho rằng tác động của 
đòn bẩy lên rủi ro và tỷ suất sinh lợi của doanh 
nghiệp. Một doanh nghiệp có tỷ lệ nợ tương 
đối lớn trong cấu trúc vốn sẽ có các chi phí 
tài chính cố định tương đối lớn do khi doanh 
nghiệp vay nợ nhiều đến một mức nào đó thì 
thường các chủ nợ sẽ đòi hỏi một mức lãi suất 
lớn hơn từ khoản vay đó để bù đắp những rủi 
ro mà họ có thể gặp phải. 
Ngoài ra kết quả hồi quy bốn mô hình 
cũng tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa 
ROA và biến kiểm soát GDPGR nhưng 
không có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là tại Việt 
Nam theo kết quả nghiên cứu này thì tỷ lệ 
tĕng trưởng GDP dường như không ảnh 
hưởng gì đến tỷ suất sinh lợi của các công ty. 
Điều này khác với các nghiên cứu trước đây 
của (Juan García-Teruel & Martinez-Solano, 
2007; Mansoori & Muhammad, 2012) các 
40
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tác giả này đã tìm ra mối quan hệ đồng biến 
có ý nghĩa thống kê giữa ROA và tỷ lệ tĕng 
trưởng GDP và cho rằng khi một quốc gia 
có nền kinh tế phát triển ổn định các công ty 
cũng có niềm tin vững chắc vào nền kinh tế 
từ đó yên tâm phát triển kinh doanh sản suất 
tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vụ góp phần 
làm gia tĕng tỷ suất sinh lợi.
5. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Bài nghiên cứu đã thấy được tầm quan 
trọng của quản trị vốn luân chuyển đối với 
lợi nhuận của mỗi công ty thì nhiệm vụ của 
các nhà quản trị là phải làm sao quản lý các 
thành phần của vốn luân chuyển một cách 
hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa 
chi phí cũng như cân bằng giữa các mục tiêu 
của công ty để có được trạng thái sản xuất 
kinh doanh tốt nhất. Một vài hàm ý chính 
sách như sau:
Đối với kỳ thu tiền các công ty nên xây 
ḍng chính sách tín dụng thương mại hiệu 
quả, xây ḍng bộ sưu tập về xếp hạng tín 
dụng của khách hàng, tĕng cường công tác 
thu hồi nợ.
Đối với kỳ trả tiền nên thanh toán hợp 
đồng mua hàng sớm để có thể được hưởng 
chiết khấu của nhà cung cấp, rút ngắn thời 
gian xử lý hóa đơn để tránh phải gánh chịu 
các khoản phạt của nhà cung cấp do thanh 
toán chậm, cẩn thận khi ḷa chọn đối tác, nên 
chọn những nhà cung ứng có uy tín trên thị 
trường.
Đối với kỳ luân chuyển hàng tồn kho các 
công ty nên duy trì mức ḍ trữ hàng tồn kho 
hợp lý, không ch̉ cân nhắc giữa lợi ích và 
chi phí, mà nhà quản lý còn phải ḍa vào đặc 
điểm ngành và đặc điểm sản phẩm của công 
ty để đưa ra chính sách hàng tồn kho hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Al-Debi’e, M. M. (2011). Working 
capital management and proitability: 
the case of industrial irms in Jordan. 
European Journal of Economics, Finance and 
Administrative Sciences, 36, 75-86. 
[2]. Arbidane, I., & Ignatjeva, S. (2012). 
The Relationship between Working Capital 
Management and Proitability: a Latvian 
Case. 
[3]. Bhatia, S., & Srivastava, A. (2016). 
Working Capital Management and Firm 
Performance in Emerging Economies: 
Evidence from India. Management and 
Labour Studies, 41(2), 71-87. 
[4]. Lazaridis, I., & Tryfonidis, D. (2006). 
Relationship between working capital 
management and proitability of listed 
companies in the Athens stock exchange. 
[5]. Mansoori, D. E., & Muhammad, D. 
J. (2012). The effect of working capital 
management on irm’s proitability: Evidence 
from Singapore.
[6]. Juan García-Teruel, P., & Martinez-
Solano, P. (2007). Effects of working 
capital management on SME proitability. 
International Journal of managerial inance, 
3(2), 164-177. 
[7]. Bùi Ngọc Toản. (2016). T́c đ̣ng c̉a 
ch́nh śch v́n lưu đ̣ng đ́n kh̉ nĕng sinh 
lợi trên tổng t̀i s̉n c̉a ćc doanh nghịp 
ng̀nh bất đ̣ng s̉n Vịt Nam. Tạp chí Khoa 
học Trường Đại học Cần Thơ, 44, 18-27. 
[8]. Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên 
Uyên (2014). Ḿi quan ḥ giữa qủn tṛ 
v́n luân chuỷn v̀ kh̉ nĕng sinh lợi: Bằng 
ch́ng tḥc nghịm ở Vịt Nam. Tạp chí Phát 
triển và Hội nhập, 14(24), 62-90.

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_quan_tri_von_luan_chuyen_len_ty_suat_sinh_loi_c.pdf
Tài liệu liên quan