Ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong điều trị suy tim sau nhồi máu cơ tim - Phan Tuấn Đạt
TB Gốc có thể áp dụng trên các
bệnh nhân Tim mạch nào ????
Các nghiên cứu ứng dụng lâm sàng hiện tại cho thấy hiệu
quả của phương pháp ứng dụng tế bào gốc trong điều trị một
số bệnh lý tim mạch sau:
1. Suy tim do Nhồi máu cơ tim cấp
2. Suy tim mạn tính do bệnh ĐMV
3. Bệnh ĐMV không thể can thiệp/PT được
4. Bệnh lý động mạch chi dưới giai đoạn cuối
5. Bệnh cơ tim giãn
6. Rối loạn nhịp thất
cơ tim bị tổn thương Cơ chế cận tiết của TB gốc trong quá trình sửa chữa tế bào cơ tim bị tổn thương CÁC PHƯƠNG THỨC CẤY GHÉP TẾ BÀO GỐC TIÊM TẾ BÀO GỐC QUA LỚP NGOẠI TÂM MẠC TIÊM TẾ BÀO GỐC QUA LỚP NỘI TÂM MẠC Hệ thống NOGA TIÊM TẾ BÀO GỐC QUA LỚP NỘI TÂM MẠC Catheter NOGA Myostar TIÊM TẾ BÀO GỐC QUA LỚP NỘI TÂM MẠC Catheter NOGA Myostar TB Gốc có thể áp dụng trên các bệnh nhân Tim mạch nào ???? Các nghiên cứu ứng dụng lâm sàng hiện tại cho thấy hiệu quả của phương pháp ứng dụng tế bào gốc trong điều trị một số bệnh lý tim mạch sau: 1. Suy tim do Nhồi máu cơ tim cấp 2. Suy tim mạn tính do bệnh ĐMV 3. Bệnh ĐMV không thể can thiệp/PT được 4. Bệnh lý động mạch chi dưới giai đoạn cuối 5. Bệnh cơ tim giãn 6. Rối loạn nhịp thất CHF STEMI 20% 5% 15% CAD PAD 50% CMI 10% 2011, W Sherman, unpublished Tỷ lệ các bệnh TM được nghiên cứu ứng dụng TG gốc ở Hoa Kỳ TẾ BÀO GỐC TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng tế bào gốc trung mô lấy từ tuỷ xương, tiêm qua đường động mạch vành vào nhánh ĐMV thủ phạm đã được can thiệp nong và đặt stent thành công Một số nghiên cứu tiêm từ trong buồng thất trái; tiêm trực tiếp khi phẫu thuật Các thông số đánh giá thành công của phương pháp này là Sự cải thiện phân số tống máu thất trái (LVEF) Sự giảm kích thước vùng nhồi máu Với những trường hợp suy tim sau nhồi máu cơ tim, vai trò của tế bào gốc được chứng minh trong quá trình tái tạo các mô cơ tim tổn thương và tăng sinh mạch máu trong vùng nhồi máu CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI Nghiên cứu TOPCARE-AMI (Transplantation of Progenitor Cells and Regeneration Enhancement in Acute Myocardial Infarction) 20 BN NMCT được can thiệp thành công Tiêm TB gốc tuỷ xương (~7x106 tế bào) n=9 104 +/- 48 h Tiêm EPC trong lòng ĐMV n=11 105 +/- 29 h So sánh các thông số về lâm sàng, dự trữ vành, chụp ĐMV sau 4 tháng, siêu âm tim, PET Scan Assmus B et al Circulation 2000;106: 3009-3017 So víi 22 b/n NMCT kh«ng dïng TB gèc Assmus B et al Circulation 2000;106: 3009-3017 Ban đầu Sau 4 tháng Chụp buồng thất trái FDG-PET EF (%) 51,6 ± 9,6 60,1 ± 8,6 p=0,003 Nghiên cứu TOPCARE-AMI Kết quả sau 4 tháng Nghiên cứu Repair –AMI (2006) Nghiên cứu REPAIR-AMI cho thấy lợi ích đáng kể của TB gốc rõ ở nhóm bệnh nhân bị suy tim nặng không phục hồi sau NMCT cấp (EF < 48.9%) Những nghiên cứu mới nhất ủng hộ Tế bào gốc cải thiện chức năng co bóp của cơ tim 16 nghiên cứu với 1641 bệnh nhân Cấy ghép TB Gốc đường ĐMV làm cải thiện chức năng thất trái ở BN sau NMCT cấp. BN càng trẻ tuổi và suy giảm chức năng thất trái nặng thì mức độ cải thiện càng tốt Tóm tắt về TB Gốc trong điều trị NMCT cấp • Có cơ chế tương đối rõ • Có nhiều nghiên cứu nhất • Có kết quả hứa hẹn nhất • Tuy vậy, chưa được khuyến cáo thường quy của các Hiệp hội Tim mạch lớn trên thế giới • Một số nước (Đức, Thái Lan, Hàn Quốc..) đã cho phép áp dụng trong thực hành CÁC NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM • Năm 2007, đề tài nhánh (thuộc đề tài cấp Nhà nước KC04/06-10): “Nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị suy tim sau nhồi máu cơ tim” do GS.TS. Nguyễn Lân Việt làm chủ nhiệm đề tài nhánh đã bước đầu cho thấy tính khả thi và hiệu quả của phương pháp này • Tuy nhiên, số lượng BN còn hạn chế (6 BN) nên đề tài mới chỉ có thể có những kết luận ban đầu BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM SAU NHỒI MÁU CƠ TIM (Mã số: ĐTĐL.2011T/09) Chủ nhiệm đề tài: GS. TS. NGUYỄN LÂN VIỆT BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỆNH VIỆN BẠCH MAI DANH SÁCH TÁC GIẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI GS.TS. Nguyễn Lân Việt GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS. TS. Nguyễn Quốc Anh PGS. TS. Phạm Mạnh Hùng PGS. TS. Nguyễn Thị Bạch Yến TS. Lý Tuấn Khải TS. Nguyễn Ngọc Quang ThS. Đinh Huỳnh Linh ThS. Phan Tuấn Đạt ThS. Trần Bá Hiếu ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: • Nhập viện với chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp (theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO) trong khoảng thời gian: <12 giờ kể từ thời điểm khởi phát bệnh hoặc sau 12 giờ nhưng BN vẫn còn đau ngực cần phải can thiệp ĐMV • Động mạch thủ phạm là động mạch liên thất trước đoạn I hoặc II • Được điều trị nội khoa và can thiệp động mạch vành thủ phạm theo quy trình thường quy (nong và đặt stent) ngay thì đầu thành công và dòng chảy từ TIMI II trở lên. • Sau khi can thiệp từ 3 - 5 ngày, chức năng thất trái vẫn giảm (EF Simpson trong khoảng 20 – 50%). ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn loại trừ: • Tuổi > 70 • Có tiền sử NMCT cấp • EF 50% • Sốc tim hoặc NYHA IV • Có biến chứng cơ học do NMCT • Không tuân thủ điều trị chuẩn sau đó • Kèm theo tổn thương Động mạch vành phải và/hoặc động mạch mũ (hẹp > 75% hoặc tắc mạn tính) hoặc Tổn thương đoạn III động mạch liên thất trước hoặc Tổn thương thân chung (hẹp > 50%) • Thiếu máu nặng (hemoglobin < 90g/l) • Có các bệnh lý mạn tính khác kèm theo (bệnh gan, thận, hô hấp, ung thư,...) • Có bệnh van tim nặng kèm theo ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU BN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP LAD 1,2 Thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ • Hỏi bệnh và khám lâm sàng, XN CLS • Siêu âm tim (EF Simpson), MRI tim • Chụp buồng tim đánh giá CNTT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG THỜI GIAN NẰM VIỆN, SAU 3-6-12 THÁNG NHÓM TẾ BÀO GỐC NHÓM CHỨNG QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Lấy tủy xương, tách lọc TB gốc Cấy ghép vào ĐMV QUY TRÌNH TIÊM TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN VÀO ĐỘNG MẠCH VÀNH QUY TRÌNH TIÊM TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN VÀO ĐỘNG MẠCH VÀNH QUY TRÌNH TIÊM TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN VÀO ĐỘNG MẠCH VÀNH QUY TRÌNH TIÊM TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN VÀO ĐỘNG MẠCH VÀNH SỐ LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI THEO THỜI GIAN THEO DÕI ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Thông số Nhóm TB gốc (n=45) Nhóm chứng (n=45) p Đ ặ c đ iể m Tuổi 53,51 ± 9,48 (34-70) 55,25 ± 7,45 (37-70) 0,31 Giới (Nam/Nữ) 43/7 (83,8%/16,2%) 42/8 (81%/19%) 0,37 Y ế u t ố n g u y c ơ t im m ạ c h Tăng huyết áp 20 (40%) 17 (34%) 0,42 Hút thuốc lá 17 (34%) 15 (30%) 0,33 Rối loạn lipid máu 13 (26%) 15 (30%) 0,33 Đái tháo đường 10 (20%) 5 (10%) 0,09 Béo phì 3 (6%) 4 (8%) 0,36 Đ ặ c đ iể m L S v à C L S Thời gian khởi phát triệu chứng đến lúc được tái tưới máu ĐMV (giờ) 2 (4%) 5 (10%) 0,14 NYHA 10,5 ± 6,6 9,7 ± 7,5 0,57 Nhịp tim (chu kỳ/phút) 2,26 ± 0,45 2,3 ± 0,53 0,68 HA tâm thu (mmHg) HA tâm trương (mmHg) 83 ±17 81 ± 18 0,57 Điện tâm đồ có biến đổi đoạn ST – T 128 ± 22 80 ± 14 122 ± 18 81 ± 20 0,14 0,77 Troponin T (ng/ml) 47 (94%) 48 (96%) 0,34 Pro-BNP (pmol/l) 1,3 ± 1,2 1,1 ± 0,9 0,34 Tuân thủ điều trị nội khoa: không có sự khác nhau giữa 2 nhóm (p>0.05) PHÂN SỐ TỐNG MÁU (EF) TRƯỚC KHI CAN THIỆP ĐMV EF Nhóm TB gốc (n=45) Nhóm chứng (n=45) p Siêu âm tim 36,19 ± 9,30 38,14 ± 7,29 0,25 Chụp buồng thất trái qua đường ống thông 36,89 ± 11,72 38,65 ± 10,65 0,43 Cộng hưởng từ tim 35,89 ± 11,74 38,25 ± 9,74 0,28 • Tử vong do thủ thuật: 0 (0%) • Biến chứng cơ học liên quan đến thủ thuật: – Tách thành ĐMV: 0 – Tắc ĐMV (NMCT) 0 – Dòng chảy chậm: 0 – Tràn dịch màng tim (do guidewire) 0 (0 %) • Các biến chứng sớm khác: 0 (0%) – Tụt HA – Dị ứng – Khác Các biến chứng chính liên quan đến thủ thuật CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH CHÍNH XẢY RA TRONG 12 THÁNG THEO DÕI Biến cố tim mạch chính Nhóm TB gốc Nhóm chứng p Tử vong 4 (8%) 5 (10%) 0,34 Tái NMCT 0 (0%) 1 (2%) 0,25 Tái can thiệp ĐMV 1 (2%) 3 (6%) 0,31 Tái nhập viện do suy tim 3 (6%) 6 (12%) 0,14 Tai biến mạch não 1 (2%) 0 (0%) 0,25 Cộng gộp các biến cố: Tử vong + Tái NMCT + Tái can thiệp ĐMV Tử vong + Tái NMCT + Tái can thiệp ĐMV + Tái nhập viện do suy tim 5 (10%) 6 (12%) 8 (16%) 13 (26%) 0,13 0,041 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TIM TRÊN LÂM SÀNG Kết quả thay đổi độ NYHA KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TIM TRÊN CẬN LÂM SÀNG Kết quả thay đổi về pro-BNP KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TIM TRÊN CẬN LÂM SÀNG Kết quả thay đổi phân số tống máu (EF) trên siêu âm tim KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TIM TRÊN CẬN LÂM SÀNG Kết quả thay đổi phân số tống máu (EF) đo bằng phương pháp chụp buồng thất trái KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TIM TRÊN CẬN LÂM SÀNG Kết quả thay đổi phân số tống máu (EF) đo bằng phương pháp chụp cộng hưởng từ tim Hình ảnh chụp buồng thất phân số tống máu (EF) của một bệnh nhân trước và sau tiêm tế bào gốc Trước tiêm TB gốc Sau tiêm TB gốc TRIỂN VỌNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO GỐC VÀ CÔNG NGHỆ MÔ TRIỂN VỌNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO GỐC VÀ CÔNG NGHỆ MÔ HÌNH ẢNH CẤY MIẾNG GHÉP GIỮA TẾ BÀO GỐC VÀ MẠNG FIBRIN VÀO CƠ TIM Menasché et al., Eur Heart J 2015 TIM NHÂN TẠO TIM NHÂN TẠO Ứng dụng TB gốc trong tim mạch: Chúng ta đang ở đâu? • Suy tim sau NMCT cấp: hầu như đã sẵn sàng cho thực hành thường quy/ vẫn cần NC tiếp • Suy tim do bệnh ĐMV mạn tính: vẫn đang nghiên cứu/ cần nhiều NC nữa • Bệnh cơ tim giãn: còn nhiều hạn chế, cần nhiều NC tiếp • Bệnh ĐM ngoại biên giai đoạn cuối: Vẫn cần nhiều nghiên cứu tiếp KẾT LUẬN • Tế bào gốc là một hướng tiếp cận có rất nhiều hứa hẹn cho các bệnh Tim mạch nan giải • Tuy vậy, các kết quả còn rất bàn cãi: Loại tế bào? Đường cấy ghép? Bệnh nhân? • TB gốc ở BN suy tim nặng sau NMCT cấp là hướng có nhiều nghiên cứu và có kết quả khả quan nhất và đã được ứng dụng trên lâm sàng tại một số nước. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy lợi ích ở nhóm bệnh nhân này • Hiện chưa có khuyến cáo chính thức của các hiệp hội trên thế giới về sử dụng thường quy tế bào gốc trong điều trị bệnh TM Kovacic & Fuster, Circ Res 2015 Cell Therapy For Patients With Acute Myocardial Infarction: ACCRUEd Evidence to Date
File đính kèm:
- ung_dung_cong_nghe_te_bao_goc_trong_dieu_tri_suy_tim_sau_nho.pdf