Tình hình tăng huyết áp và quản lý tăng huyết áp tại Việt Nam - Nguyễn Thị Bạch Yến
Mô hình quản lý THA tại Bệnh viện
• Sàng lọc phát hiện THA :
• Sàng lọc chủ động (lồng ghép khám từ thiện)
• Sàng lọc cơ hội (các bn đến khám vì các lý do khác nhau)
• Tiếp nhận BN THA từ Y tế cơ sở,
• Khám, điều trị, tư vấn về THA cho các BN,
• Lưu trữ hồ sơ BN trên phần mềm quản lý THA của DA .
• giám sát hỗ trợ chuyên môn cho YT cơ sở.
• Truyền thông, giáo dục cho BN về THA:
- Phát tờ rơi,
- Sinh hoạt CLB phòng chống THA (lồng ghép với họp hội đồng
bệnh nhân)
7
Chương trình quản l{ THA và
YTNCTM tại tuyến cơ sở (xã)
Điểm hoạt động độc lập của
mạng lưới quản l{ THA QG
Trung tâm tim
mạch đầu ngành
Giám sát và hỗ trợ
chuyên môn
Kết nối vào mạng lưới
Truyền thông GDSK nâng
cao nhận thức về HA,
YTNCTM, thay đổi lối sống
tích cực cho toàn dân
Quản lý THA
bằng tư vấn và
phối hợp
thuốc THA cấp
tại trạm y tế
địa phương
Đào tạo nâng
cao trình độ và
cơ sở vật chất
trang thiết bị
của hệ thống y
tế cơ sở
Mô hình quản l{ tăng huyết áp tại Y tế cơ sở
Hoạt động quản lý tăng huyết áp tại cơ sở
Sàng lọc định kỳ để
phát hiện ca THA mới
trong cộng đồng
Quản lý và điều trị THA ngay tại tuyến cơ sở
Tích cực thay đổi lối sống kết hợp với thuốc hạ áp
Truyền thông về THA và các
yếu tố nguy cơ tim mạch
cho cả cộng đồng
Đơn vị quản lý THA và yếu tố nguy cơ ở tuyến trên
Viện/khoa/phòng chuyên khoa về tim mạch
Tích hợp với chương trình
quản lý bệnh không lây
nhiễm trong cộng đồng
Ghi nhận về các biến cố
tim mạch hoặc tác dụng
phụ khi điều trị thuốc
Đánh giá nguy cơ tim
mạch tổng thể
Chuyển tuyến khi:
- THA tiến triển nặng
- Nghi ngờ THA thứ phát
- THA kháng trị
- Thể THA đặc biệt
Định kỳ Giám sát & Sàng lọc:
- Tìm tổn thương cơ quan đích
- Loại trừ nguyên nhân gây THA
- Phân tầng nguy cơ tim mạch
- Tối ưu phác đồ điều trị
- Điều trị dự phòng phối hợp
Đào tạo lý thuyết
cho nhân viên y tế
địa phương
Sàng lọc THA và
các yếu tố nguy cơ
cho người dân
Truyền thông
giáo dục sức khoẻ
cho cộng đồng
Giám sát việc quản
lý và điều trị THA
Trực tiếp khám và
tư vấn điều trị
tăng huyết áp
“Cầm tay chỉ việc”
thực hành tại chỗ
cho đội ngũ cơ sở
11
Giáo dục truyền thông tại Y tế cơ sở
12
Giáo dục truyền thông tại Y tế cơ sở
13
Giáo dục truyền thông tại Y tế cơ sở
14
Hướng dẫn điều trị THA cho BS Y tế cơ sở
Mô hình Quản lý THA tại các bệnh Viện
15
Mô hình quản lý THA tại Bệnh viện
• Sàng lọc phát hiện THA :
• Sàng lọc chủ động (lồng ghép khám từ thiện)
• Sàng lọc cơ hội (các bn đến khám vì các lý do khác nhau)
• Tiếp nhận BN THA từ Y tế cơ sở,
• Khám, điều trị, tư vấn về THA cho các BN,
• Lưu trữ hồ sơ BN trên phần mềm quản lý THA của DA .
• giám sát hỗ trợ chuyên môn cho YT cơ sở.
• Truyền thông, giáo dục cho BN về THA:
- Phát tờ rơi,
- Sinh hoạt CLB phòng chống THA (lồng ghép với họp hội đồng
bệnh nhân)
16
Khám từ thiện
phối hợp sàng lọc và tư vấn về THA
17
Cập nhật sử dụng phần mềm quản lý THA
18
Hoạt động truyền thông tại BV
Câu lạc bộ THA
Hướng dẫn bn biết cách đo HA: “Mỗi
thành viên phải biết trị số HA như chính
tuổi của mình”.
19
Hoạt động truyền thông tại bệnh viện
Lồng ghép tư vấn THA vào buổi họp hội
đồng bệnh nhân tại Bệnh viện.
20
Tổng hợp một số dữ liệu nghiên cứu gần
đây về THA và một số YTNC tại VN
THA và các yếu tố nguy cơ
ở người lớn (Q.Đống Đa-HN 2012)*
(điều tra cắt ngang, chọn mẫu ngẫu nhiên, WHO - Steps
trên 1375 người- nam 508, nữ 867)
Tỷ lệ hiện mắc chuẩn hóa theo tuổi
và giới của quần thể địa phương
* CTMTQG phòng chống THA- VTM Việt nam
BMI>23
Điều tra Quốc Gia
Yếu tố nguy cơ bệnh KLN 2015*
• Đối tựơng 18 - 64 tuổi, toàn quốc
• Điều tra cắt ngang, theo WHO – Steps
• Chọn mẫu nhiều giai đoạn (theo cụm, hộ
gia đình, cá thể), phân tầng theo tuổi
• Tổng số 3856 người tham gia nghiên cứu
*Bộ Y tế- cục Y tế dự phòng
Điều tra Quốc Gia
Yếu tố nguy cơ bệnh KLN 2015
THA không đựơc phát hiện: 56,2% (1/2)
Điều tra Quốc Gia
Yếu tố nguy cơ bệnh KLN 2015
Điều tra Quốc Gia
Yếu tố nguy cơ bệnh KLN 2015
•Thừa cân béo phì (BMI>=25): 15,6%
(thành thị: 21,3%, nông thôn 12,6%)
•Tăng Cholesterol/ máu (>5,0mmol/l): 30,2%
•HDL thấp: Nam< 1,03 mmol/l : 67%
Nữ < 1,29 mmol/l : 72,0%
Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp năm 2015-2016
1. Hà Nội (đô thị)
2. Thái Bình (đồng bằng)
3. Thái Nguyên (cao nguyên)
4. Nghệ An (ven biển)
5. Khánh Hòa (ven biển)
6. Đắc Lắc (cao nguyên)
7. Đồng Tháp (đồng bằng)
8. TP. Hồ Chí Minh (đô thị)
3
1
2
4
6
5
8
7
Địa phương điều tra dịch tễ trên toàn quốc*
(* chưa bao gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa)
TT Điều tra cắt ngang tại cộng đồng Cỡ mẫu, địa
điểm, thời
gian
1 NESH – Điều tra toàn quốc về
dịch tễ học của THA và các yếu tố
nguy cơ tại Việt Nam
9,832 người tại
8 tỉnh từ năm
2001-2008
2 NSH – Điều tra tổng kết Chương
trình Quốc gia Phòng Chống Tăng
Huyết áp giai đoạn 2010-2015
5,454 người tại
8 tỉnh trong
năm 2015
Phương pháp chọn mẫu
Đối tượng điều tra: người trưởng thành ≥ 25 tuổi
Chọn mẫu ngẫu nhiên tầng
•8 tỉnh đại diện cho các vùng giống NESH 2002-2008
•Cỡ mẫu dự kiến: 800-1,000/tỉnh
•Chọn 9 xã trong tỉnh nơi triển khai chương trình THA
•Chọn mẫu ngẫu nhiên 100 người từ danh sách toàn bộ
người dân hiện sống tại các xã
•Danh sách dự bị 40-60 người/xã, chọn ngẫu nhiên từ
trước để thay thế cho các trường hợp vắng mặt.
Đánh giá các yếu tố nguy cơ
• Mẫu phiếu điều tra theo WHO-STEPS được dùng để khảo sát về
tăng huyết áp và một số yếu tố nguy cơ tim mạch giống NESH.
Phần chính Phần mở rộng Phần tuz chọn
ST
EP
1
:
P
h
ỏ
n
g
vấ
n
ST
EP
2
:
K
h
ám
lâ
m
s
àn
g
ST
EP
3
:
X
ét
n
gh
iệ
m
Xét nghiệm
Đường máu khi đói và
cholesterol toàn phần
vaaaaa
Xét nghiệm
HDL-cholesterol,
LDL-cholesterol và
triglyceride khi đói
Nghiệm pháp dung nạp
glucose và xét nghiệm
nước tiểu
Đo cân nặng, chiều cao,
vòng bụng,
và đo huyết áp
Đo vòng mông, nhịp tim
Phỏng vấn tiền sử mắc
và điều trị tăng huyết áp
Đo lường khách quan về
hoạt động thể lực
(máy đếm bước chân,
đo lớp mỡ dưới da,
bảng kê thời gian vận
động thể lực)
Các thói quen liên quan
đến sức khoẻ,
bệnh l{ tâm thần,
tàn tật, chấn thương
Chủng tộc, giáo dục,
nghề nghiệp, thu nhập,
tiêu thụ chất béo,
thuốc lá không khói,
loại vận động thể lực
Các yếu tố kinh tế-xã hội,
sử dụng thuốc lá/rượu,
ít hoạt động thể lực,
chế độ ăn ít rau quả/
ăn mặn/giàu chất béo
Các chỉ số nhân trắc (chiều cao, cân nặng, vòng eo, mông) đo ít nhất
hai lần khi người được đo mặc quần áo mỏng, không đi giầy, dép.
Số đo Huyết áp được đo tối thiểu theo đúng quy trình khi nghỉ ngơi ở
tư thế ngồi, sử dụng huyết áp kế tự động hoặc thủy ngân với băng
quấn có kích cỡ phù hợp. Đo lại thêm lần 3 nếu khác biệt giữa hai lần
đo đầu ≥ 10 mmHg.
Cách khám và đo các chỉ số
Điều tra dịch tễ Việt nam
5454 người trưởng thành
Quần thể: 44 triệu
THA được kiểm soát
31.3% (456/1457)
Quần thể: 3.7 triệu
THA được điều trị
92.8% (1457/1570)
Quần thể: 11.8 triệu
THA được phát hiện
60.9% (1570/2577)
Quần thể: 12.7 triệu
THA chưa kiểm soát được
69.0% (1005/730)
Quần thể: 8.1 triệu
THA không được điều trị
7.2% (113/1570)
Quần thể: 0.9 triệu
THA kô được phát hiện
39.1% (1007/2577)
Quần thể: 8.1 triệu
TĂNG HUYẾT ÁP
47.3% (2577/5454)
Quần thể: 20.8 triệu
Huyết áp bình thường
52.8% (2877/5454)
Quần thể: 23.2 triệu
Tăng huyết áp trên toàn quốc năm 2015
Tăng huyết áp khi
HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc
HA tâm trương ≥ 90 mmHg và/hoặc
đang điều trị thuốc hạ huyết áp
≈⅓
≈⅔
≈½
≈⅓
≈⅔
17.1 triệu
người cần
quan tâm
Tăng huyết áp theo nhóm tuổi và giới, 2015-2016
1. Hà Nội (đô thị)
2. Thái Bình (đồng bằng)
3. Thái Nguyên (cao nguyên)
4. Nghệ An (ven biển)
5. Khánh Hòa (ven biển)
6. Đắc Lắc (cao nguyên)
7. Đồng Tháp (đồng bằng)
8. TP. Hồ Chí Minh (đô thị)
3
1
2
4
6
5
8
7
Địa phương điều tra dịch tễ trên toàn quốc*
(* chưa bao gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa)
Nhóm tuổi Nữ Nam Chung
25-29 9.4% 19.6% 12.4%
30-34 9.4% 23.3% 12.8%
35-39 12.4% 27.1% 16.7%
40-44 23.6% 29.6% 25.2%
45-49 32.1% 45.6% 36.8%
50-54 40.8% 53.0% 45.0%
55-59 45.8% 64.6% 52.5%
60-64 60.8% 65.4% 62.5%
65-69 66.2% 67.3% 66.6%
70-74 76.2% 82.0% 78.6%
75-79 73.7% 79.5% 75.8%
80-84 80.0% 82.9% 81.3%
85++ 82.8% 95.4% 87.9%
≥ 25 42.6% 56.4% 47.3%
Phân độ số đo huyết áp theo nhóm tuổi và giới
Nữ
THA điều
trị tốt
THA
độ 1
THA
độ 2
THA
độ 3
25-29 4.4% 3.6% 1.5% 0.0%
30-34 4.5% 4.9% 0.0% 0.0%
35-39 4.8% 5.5% 1.0% 1.0%
40-44 5.4% 14.6% 2.4% 1.1%
45-49 8.9% 18.6% 2.4% 2.2%
50-54 13.0% 20.3% 4.3% 3.2%
55-59 14.9% 23.2% 4.0% 3.8%
60-64 15.9% 30.8% 8.9% 5.2%
65-69 17.5% 36.0% 6.8% 5.8%
70-74 23.2% 34.8% 11.1% 7.2%
75-79 16.2% 36.5% 10.8% 10.1%
80-84 23.8% 32.4% 11.4% 12.4%
85++ 12.5% 42.2% 14.1% 14.1%
≥ 25 12.1% 21.7% 4.9% 3.8%
Nam
THA điều
trị tốt
THA
độ 1
THA
độ 2
THA
độ 3
25-29 1.8% 10.7% 3.6% 3.6%
30-34 5.5% 16.4% 1.4% 0.0%
35-39 5.1% 17.0% 1.7% 3.4%
40-44 8.2% 13.3% 5.9% 2.2%
45-49 8.4% 28.3% 7.1% 1.8%
50-54 8.6% 29.9% 8.2% 6.3%
55-59 12.6% 34.6% 10.7% 6.8%
60-64 12.4% 28.1% 14.3% 10.6%
65-69 11.1% 31.4% 16.3% 8.5%
70-74 11.7% 39.8% 17.2% 13.3%
75-79 8.4% 38.6% 19.3% 13.3%
80-84 14.6% 35.4% 22.0% 11.0%
85++ 14.0% 44.2% 20.9% 16.3%
≥ 25 9.8% 28.8% 10.8% 6.9%
So sánh qua các giai đoạn
34
Chỉ số 2008 (>24t)
VTM
2012 (>24t)
(Q.Đ Đa)
2015
(18-64t)
Cục YTDP
2015 (>24t)
VTM
Tỷ lệ THA%
Nam/nữ
25,1
25,0/31,2
26,2/24,6
18.9
23,1/14,9
47,3
56,4/42,6
Không được
phát hiện
1/2 1/2 1/3
Không được
điều trị /
được phát
hiện
1/3 1/10
Không kiểm
soát HA/
được điều trị
2/3 2/3
Kết luận
• Tăng huyết áp đang là gánh nặng lớn gia tăng trên
toàn quốc ở người trưởng thành, chủ yếu nhất là tăng
huyết áp độ 1
• Vẫn còn có một tỷ lệ lớn THA chưa được phát hiện
trong cộng đồng (1/3 số bn THA)
• Dù tỷ lệ BN được điều trị đã gia tăng, tuy nhiên vẫn
còn số lượng lớn ( 2/3 ) bệnh nhân mặc dù được điều
trị nhưng vẫn chưa được kiểm soát được huyết áp
Hãy chung tay phát hiện và kiểm soát
tăng huyết áp!!!
Xin cảm ơn sự chú { của qu{ vị đại biểu!
File đính kèm:
tinh_hinh_tang_huyet_ap_va_quan_ly_tang_huyet_ap_tai_viet_na.pdf

