Stent ống động mạch cho trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch - Nguyễn Trung Kiên

ĐẶT VẤN ĐỀ

• Bệnh tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch

chỉ các dị tật tim bẩm sinh sự sống của trẻ phụ

thuộc vào sự tồn tại của ống động mạch sau khi

trẻ ra đời

• Hai nhóm:

Tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động

mạch

Tim bẩm sinh có tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống

động mạch

pdf32 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Stent ống động mạch cho trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch - Nguyễn Trung Kiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
STENT ỐNG ĐỘNG MẠCH CHO TRẺ SƠ SINH 
MẮC BỆNH TIM BẨM SINH CÓ TUẦN HOÀN PHỔI 
PHỤ THUỘC ỐNG ĐỘNG MẠCH 
 BS. Nguyễn Trung Kiên 
 BV Tim Hà Nội 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
• Bệnh tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch 
chỉ các dị tật tim bẩm sinh sự sống của trẻ phụ 
thuộc vào sự tồn tại của ống động mạch sau khi 
trẻ ra đời 
• Hai nhóm: 
Tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động 
mạch 
Tim bẩm sinh có tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống 
động mạch 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tỷ lệ các thể tim bẩm sinh trong 1 triệu trẻ sơ sinh sống 
Dị tật Số trẻ Dị tật Số trẻ 
VSD 3570 HRV 222 
PDA 799 Teo van 3 lá 79 
ASD 941 Ebstein 114 
AVSD 348 PA 132 
PS 729 HLV 266 
AS 401 Thân chung động mạch 107 
CoA 409 DORV 157 
TOF 421 Tim một thất 106 
d-TGA 315 TAPVR 94 
Tổng số tim bẩm sinh 9596 
Hoffman và Kaplan; J Am Col Cardiol. 2002 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
• Hai phương pháp để duy trì sự lưu thông tuần 
hoàn chủ - phổi: 
Phẫu thuật B-T shunt: Kinh điển, chấp nhận rộng 
rãi, tử vong 10 – 30%, biến chứng (liệt cơ hoành, 
tràn dịch màng phổi, nhiễm trùng phổi, tăng lưu 
lượng tuần hoàn phổi quá mức) (*) 
Duy trì ống động mạch: PGE1 là phương pháp 
tạm thời áp dụng trong thời gian ngắn, giá thành 
cao và dùng trong thời gian kéo dài có nhiều tác 
dụng phụ 
 (*) Tamisier et al Ann Thorac Surg 1990 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Đặt stent để duy trì ống động mạch là một 
biện pháp điều trị tạm thời đáng được xem 
xét vì tính an toàn và hiệu quả 
VAI TRÒ ỐNG ĐỘNG MẠCH 
 Vai 
trò 
của 
ống 
động 
mạch 
trong 
thời 
kỳ 
bào 
thai 
ĐẶC ĐIỂM CHUNG 
Bệnh tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch: 
teo van động mạch phổi – vách liên thất nguyên vẹn, teo van 
động mạch phổi – thông liên thất, teo van ba lá – hẹp đường ra 
thất phải, tứ chứng Fallot teo van phổi, tim một thất teo phổi 
ĐẶC ĐIỂM CHUNG 
Dị tật tim bẩm sinh có tuần hoàn hệ thống phụ thuộc 
ống động mạch: hẹp eo động mạch chủ, gián đoạn quai 
động mạch chủ, hội chứng thiểu sản tim trái 
Những tiến bộ trong kỹ thuật 
TỔNG QUAN: Những tiến bộ trong kỹ thuật 
TỔNG QUAN: Những tiến bộ trong kỹ thuật 
LỰA CHỌN BỆNH NHÂN 
• Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 
Trẻ mắc tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ 
thuộc ống động mạch 
Đường kính ống động mạch ≤ 2,5mm 
SpO2 < 70% 
• Tiêu chuẩn loại trừ: 
Đường kính ống động mạch tại vị trí hẹp nhất 
 > 2,5mm 
 Trẻ có chỉ định phẫu thuật sửa toàn bộ tại thời 
điểm nghiên cứu 
 Hẹp nặng nhánh gốc hai nhánh động mạch phổi, 
Z-score < -2 
LỰA CHỌN BỆNH NHÂN 
Kỹ thuật đặt stent 
• Kỹ thuật đặt stent phụ thuộc: 
Hình thái ống 
Vị trí xuất phát từ động mạch chủ 
Đường đi của ống 
Vị trí đổ vào động mạch phổi 
• Hai đường đặt stent vào ống động mạch: 
Đường động mạch: retrograde 
Đường tĩnh mạch: antegrade 
Kỹ thuật đặt stent 
Kỹ thuật đặt stent 
• Dụng cụ: 
• Máy DSA Phillip 1 bình diện 
• Sheath động mạch cỡ 5F 
• Catheter chụp Pigtail 4F 
• Dây dẫn 0,014’ có đầu ái nước để luồn qua 
từ ĐMC qua ống động mạch sang ĐMP 
• Bóng nong ĐMV các cỡ 
• Catheter guiding JR 5F 
Kỹ thuật đặt stent 
• Stent các cỡ: Chiều dài của stent được chọn lựa 
kỹ lưỡng với dự trù khả năng co ngắn 15-20% 
sau khi được bung hoàn toàn và khả năng lồi 
vào động mạch phổi 1-2mm 
• Đường kính stent được chọn tùy vào cân nặng 
bệnh nhân: bệnh nhân nhỏ hơn 3kg chọn stent 
3 - 3,5 mm, bệnh nhân từ 3 – 4 kg chọn stent 
3.5 – 4 mm, bệnh nhân từ 4 – 5 kg chọn stent 
4.5 mm. 
Kỹ thuật đặt stent 
• Các bước tiến hành: Đặt đường dẫn vào động 
mạch đùi. Chụp quai ĐMC đánh giá hình thái và 
kích thước ống động mạch. Luồn guide wire 
0,014 qua ống động mạch với sự hỗ trợ của 
catheter dẫn đường. Luồn JR guiding để đưa 
bóng và stent qua ống. Nong ống bằng bóng 
nếu cần. Đặt stent vào ống với áp lực bóng phù 
hợp để stent nở hết. 
Kỹ thuật đặt stent 
Kỹ thuật đặt stent 
Kỹ thuật đặt stent 
Kỹ thuật đặt stent 
Kỹ thuật đặt stent 
Kỹ thuật đặt stent 
Kỹ thuật đặt stent 
Tai biến và biến chứng 
1. Huyết khối cấp trong stent: 2 – 3%. Triệu 
chứng rất cấp tính  cần được xử trí ngay 
2. Co thắt ống động mạch: hiếm gặp (<1%). Triệu 
chứng cấp tính, cần đặt stent nhanh. Nếu 
không được, rút dây dẫn duy trì lại PGE1 
3. Trôi stent: không đe doạ tính mạng nhưng cần 
phẫu thuật lấy stent và làm B-T shunt 
Trường hợp thất bại 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 
• Tỷ lệ sống, tử vong 
• Cải thiện độ bão hòa oxy máu 
• Mức độ phát triển nhánh ĐMP dựa vào z-
score, Mc Goon, Nakata 
• Mức độ phát triển thể chất 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 
KẾT LUẬN 
• Stent ống động mạch là một lựa chọn đáng 
lưu ý cho trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh có tuần 
hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch bởi 
những ưu điểm, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh 
nhỏ nhẹ cân 
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! 

File đính kèm:

  • pdfstent_ong_dong_mach_cho_tre_so_sinh_mac_benh_tim_bam_sinh_co.pdf