Tập bài giảng Tiền tệ & Ngân hàng - Phần 4
Ngày 21/04/2006 trả 40 triệu đồng
Ngày 21/05/2006 trả 20 triệu đồng
Ngày 30/06/2006 trả 60 triệu đồng
Yêu cầu: Hãy tính số tiền lãi mà xí nghiệp M phải trả cho NHTM Y theo
phương pháp lãi đơn.
Giải:
Cách 1: Ta có: Iđ = ∑
m =1
Dj.nj.i
= (10%/360).(120.20 + 80.30 + 60.40)
= 2 triệu đồng
Cách 2: Ta có: Iđ = ∑
m =1
Cj.tj.i
= (10%/360).(40.20 + 20.50 + 60.90)
= 2 triệu đồng
Vậy số lãi mà xí nghiệp M phải trả cho NHTM Y là 2 triệu đồng.
Ngoài ra, ngân hàng còn áp dụng hình thức cho vay luân chuyển: Cho vay luân
chuyển là hình thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng cho một kỳ hạn nhất định. Trong
kỳ, doanh nghiệp được phép vay và trả nợ nhiều lần nhưng số dư nợ không được vượt
hạn mức tín dụng, mỗi lần vay và trả nợ doanh nghiệp không trả lãi mà chỉ trả lãi một
lần vào cuối kỳ hạn
gân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng -60- 2.2.4.2. Ấn định hạn mức tín dụng Ấn định hạn mức tín dụng là việc NHTW quy định một khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm cách đưa nó vào nền kinh tế. Khi NHTW muốn gia tăng khối tiền tệ, khối lượng cho vay ở các ngân hàng trung gian thì NHTW sẽ mở rộng hạn mức tín dụng. Ngược lại, nếu muốn hạn chế tín dụng ở các ngân hàng trung gian, giảm khối tiền tệ thì NHTW sẽ thu hẹp hạn mức tín dụng. 2.2.4.3. Kiểm soát tín dụng chọn lọc Kiểm soát tín dụng chọn lọc là giới hạn mức tín dụng tối đa cấp cho những ngành nào mà Nhà nước không muốn phát triển nữa, ngược lại ưu đãi những ngành hoạt động được coi là ưu tiên, cần yểm trợ. Nếu không có chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc, các ngân hàng trung gian sẽ chỉ hướng tín dụng vào những ngành kinh doanh lớn, ít chú trọng đến những ngành hoạt động có lợi ích xã hội. 2.2.4.4. Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng trung gian. Việc thực hiện dự trữ bắt buộc của NHTW nhằm mục đích giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng trung gian, đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng, duy trì khả năng thanh toán của các ngân hàng trung gian và tạo sự lệ thuộc của ngân hàng trung gian đối với NHTW, để NHTW có thêm quyền lực điều khiển hệ thống ngân hàng. Khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc thấp, NHTW muốn khuyến khích các ngân hàng trung gian mở rộng mức cho vay của họ, sẽ làm gia tăng khối tiền tệ. Ngược lại, khi nâng cao mức dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng của ngân hàng trung gian, sẽ làm giảm thiểu khối tiền tệ. 2.2.4.5. Biện pháp chiết khấu và tái chiết khấu. NHTW sẽ cấp tín dụng cho ngân hàng thương mại (NHTM) qua nhiều hình thức, thông dụng nhất là hình thức chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu. Khi chấp nhận chiết khấu hay tái chiết khấu là NHTW đã làm tăng khối tiền tệ. Thông qua lãi suất tái chiết khấu, NHTW có thể tác động làm giảm hoặc tăng cung ứng tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế, đồng thời làm tăng hoặc giảm mức cung ứng tiền bằng cách nâng cao hoặc hạ thấp lãi suất chiết khấu. 2.2.4.6. Nghiệp vụ thị trường mở Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng -61- Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua bán giấy tờ có giá với mục đích tác động đến thị trường tiền tệ, điều hòa cung và cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối dự trữ của các NHTM tại NHTW, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng này. 2.2.4.7. Cung ứng tiền mặt pháp định. Việc cung ứng tiền được thực hiện bằng các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái và các nghiệp vụ cho vay đối với Chính phủ. Khi NHTM đưa tiền mặt ra mua ngoại tệ sẽ làm gia tăng lượng tiền trong lưu thông, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ lên cao. Khi ngân hàng đem ngoại tệ ra bán sẽ làm giảm nhanh cung ứng tiền, tỷ giá ngoại tệ sẽ hạ thấp xuống. Khi Chính phủ thâm hụt ngân sách, NHTW sẽ cho Chính phủ vay tiền. Khi ngân sách thặng dư, NHTW sẽ thu hồi nợ. Điều này đã làm tăng, giảm mức cung ứng tiền trong lưu thông. 3. Ngân hàng thương mại (NHTM) 3.1. Khái niệm Theo Luật Tổ chức tín dụng năm 1998: “NHTM là những tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nhiệm vụ thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán. 3.2. Phân loại * Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu: NHTM bao gồm - NHTM quốc doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước. - NHTM cổ phần: Là NHTM hình thành dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó một cá nhân hoặc tổ chức không được sở hữu cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do ngân hàng Nhà nước quy định. - Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bên ngân hàng của nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam hoạt động theo pháp luật Việt Nam. - Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng -62- * Nếu đứng trên giác độ chung có các loại NHTM sau đây: - Ngân hàng độc lập: Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ, có khả năng mở chi nhánh ngân hàng. Việc mở chi nhánh phụ thuộc vào tiềm lực tài chính quốc gia. - Ngân hàng chi nhánh: Không phải là một doanh nghiệp, nhưng vẫn thực hiện hạch toán giống như một doanh nghiệp do chịu sự phân cấp quản lý, phân cấp tài chính của xã hội độc lập, tạo ra quyền hạn cho các ngân hàng chi nhánh. - Ngân hàng đại lý: Làm đại lý song phương, thực hiện các nhiệm vụ sau: + Cung cấp các dịch vụ cho nhau + Thực hiện chia sẻ một phần khách hàng + Làm tư vấn cho nhau về đầu tư + Cung cấp thông tin và trợ giúp cho nhau về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. - Ngân hàng tổng hợp - Ngân hàng chuyên doanh: Ngân hàng chuyên doanh chỉ được phép kinh doanh một hay vài lĩnh vực dịch vụ. Ngân hàng tổng hợp cùng một lúc nó có thể thực hiện kinh doanh nhiều lĩnh vực. Ở Việt Nam, phát triển theo xu hướng ngân hàng tổng hợp, tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng trong nước phát triển dễ dàng hơn trong quá trình liên kết hợp tác với các ngân hàng nước ngoài và phù hợp với tiềm lực tài chính Việt Nam. 3.3. Chức năng của NHTM 3.3.1. Chức năng trung gian tín dụng Đây là chức năng đặc trưng cơ bản nhất của Ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này NHTM thực sự là "cầu nối" giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gởi ở Ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. NHTM góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên trong quan hệ: Người gởi tiền, Ngân hàng và nguồn vay. + Đối với người gởi tiền: Phát huy tối đa hiệu suất sinh lời từ đồng vốn tạm thời nhàn rỗi hoặc nhận được các phương tiện thanh toán tiện ích, an toàn từ Ngân hàng. Những người cần ố NHTM Những người có khả năng cung Nhận tiền gửi Uỷ thác đầu tư Cho vay Đầu tư Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng -63- + Đối với người vay: Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh toán. + Đối với NHTM: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay, lãi suất huy động hoặc hoa hồng môi giới. Khi thực hiện chức năng làm làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa từ nơi thừa đến nơi thiếu. Kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp. Ngày nay có thể nói mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài người đều thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống Ngân hàng, bên cạnh hoạt động của các tổ chức phi Ngân hàng. 3.3.2. Chức năng trung gian thanh toán Thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM cung cấp các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng. Việc mở tài khoản, cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán làm cho NHTM trở thành một trung tâm thanh toán của nền kinh tế. NHTM sẽ thừa lệnh khách hàng thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ ngân quỹ của khách hàng. Giúp cho khách hàng và nền kinh tế chu chuyển vốn nhanh, an toàn và tiết kiệm. Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ để mở rộng quy mô tín dụng. Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung tâm thanh toán mang một ý nghĩa rất to lớn: + Trước hết đối với nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng sẽ cung cấp nhiều công cụ thanh toán tiện ích như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, uỷ nhiệm chi, ủy nhiệm thu... + Thứ hai khi sử dụng phương thức thanh toán, bản thân các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Hệ thống NHTM lại tích tụ được một số vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng tín dụng. Tóm lại, có thể nói chu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của NHTM sẽ được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ của xã hội. 3.3..3 Chức năng tạo tiền của NHTM Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng -64- Nghiệp vụ tạo tiền xuất phát từ cả 2 chức năng trên trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng. Khi NHTM cho vay ra hoặc mua chứng khoán trong dân chúng thì NHTM mở rộng thu hút tiền gởi và nhờ hoạt động trong hệ thống mà các NHTM đã tạo ra bút tệ (tiền ghi sổ). Một NHTM đơn độc không thể mở rộng tiền gởi mà chỉ cho vay trong số tiền dự trữ của mình. Vì vậy nghiệp vụ tạo tiền chỉ thực hiện thông qua hợp đồng của toàn hệ thống. Tiến trình sáng tạo bút tệ của NHTM được mô tả qua ví dụ sau: Một khách hàng A đem tiền mặt ký gởi không kỳ hạn tại 1 Ngân hàng X với số tiền là 10 triệu đồng. Như vậy tiền gởi của Ngân hàng X tăng lên 10triệu, tại Ngân hàng X ta có: TS Có Ngân hàng X TS Nợ Tiền mặt tại quỹ: 10tr TG của khách hàng A:10tr Giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTƯ quy định là 10% thì Ngân hàng X có thể cho vay tới mức tối đa là 9 triêụ đồng. Nếu khách hàng B vay hết số tiền này và được Ngân hàng X cho phép sử dụng để chi trả cho khách hàng C bằng séc thì tình hình tại Ngân hàng X diễn biến như sau: TS Có Ngân hàng X TS Nợ Dự trữ bắt buộc: 1tr Cho vay B: 9tr TG của khách hàng A :10tr Nếu khách hàng thụ hưởng C mở TK tại Ngân hàng Y thì tình hình tại Ngân hàng Y sẽ là : TS Có Ngân hàng Y TS Nợ Tiền gửi tại NHTW: 9tr TG của khách hàng C:9tr Trên số tiền ký gửi nhận được, Ngân hàng Y gửi lại tỷ lệ dự trữ bắt buộc 10% còn lại cho khách hàng D vay để trả nợ cho E bằng séc và E mở TK tại Ngân hàng Z TS Có Ngân hàng Y TS Nợ Dự trữ bắt buộc: 0.9tr TG của khách hàng C :9tr
File đính kèm:
- tap_bai_giang_tien_te_ngan_hang_phan_4.pdf