Hướng dẫn lập thuyết minh Báo cáo tài chính

Nội dung

1 Mục đích của bản thuyết minh báo cáo tài chính 2

2 Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính 2

3 Cơ sơ lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính 2

4 Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu 2

4.1 Đặc điểm họat động của doanh nghiệp 2

4.2 Kỳ kế toán đơn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán 3

4.3 Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng 3

5 Các chính sách kế toán áp dụng 3

6 Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bay trong Bảng cân đối kế toán 6

7 Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh 6

8 Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7

9 Những thông tin khác 7

 

doc7 trang | Chuyên mục: Tài Chính Tiền Tệ | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn lập thuyết minh Báo cáo tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
h lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập nẳm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ kế toán.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hửu:
Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác vốn chủ sở hữu.
Vốn đầu tư của vốn chủ sở hữu: Nêu rỏ là được ghi nhận theo số vốn thực góp của vốn chủ sở hữu.
Thặng dư vốn cổ phần: Nêu rỏ là được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa giá thực tế phát hành và mệnh giá cố phiếu ở các công ty cổ phần khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung hoặc tài phát hành cố phiểu qũy.
Vốn khác của chủ sở hữu: Nêu rỏ là được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý các tài sản mà doanh nghiệp được tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu,sau khi trừ (-) khoản thuế thu nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản được biếu, tặng này.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản: Nêu rỏ các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản phản ánh trên Bảng cân đối kế toán là phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản theo Quyết định nào của Nhà nước (vì các doanh nghiệp không tự đánh giá lại tài sản).
Nguyên tắc ghi nhận các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái: Nêu rỏ các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh trên Bảng cân đối kế toán là chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đanh giá lại cuối kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi hoặc lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động chủa hoàn thành đầu tư).
Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Nêu rỏ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh trên Bảng cân đối kế toán là số lợi nhuận (lãi hoặc lỗ) từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ (-) chi phi thuế TNDN của năm nay và các khoản điều chỉnh do áp dụgn hồi tố hay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: 
Doanh thu bán hàng: Nêu rỏ việc ghi nhận doanh thu bán hàng của doanh nghiệp có tuân thủ đầy đủ năm điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” hay không? Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản nhận trước của khách hàng nêu rỏ là không ghi nhận là doanh thu trong kỳ. Trường hợp bán hàng trả chậm được hoản lại ở khoản mục. “Doanh thu chưa thực hiện” và sẽ ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính khi đến hạn thu được khoản tiền lãi này.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Nêu rỏ việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ có tuân thủ đầy đủ 4 điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” hay không? Phần công việc đã hoàn thành của dịch vụ cung cấp được xác định theo phương pháp nào (trong 3 phương pháp được quy định tại Chuẩn mực kế toán nói trên).
Doanh thu họat động tài chính: Nêu rỏ việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính có tuân thủ 2 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính quy định tại Chuẩn mực tài khoản số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” hay không?
Doanh thu hợp đồng xây dựng: Nêu rỏ hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo phương pháp nào? (theo một trong hai phương pháp quy định tại Chuẩn mực kế toán số15 “Hợp đồng xây dựng”); Kết qủa thực hiện hợp đồng có được ước tính đáng tin cậy hay không? Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu được xác định theo phương pháp nào (một trong ba phương pháp quy định tại Chuẩn mực kế toán só 15 “Hợp đồng xây dựng”).
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phi tài chính: Nêu rỏ chi phi tài chính được ghi nhận trong báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh là tổng chi phi tài chính phát sinh trong kỳ (không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính).
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Không bù trừ chi phi thuế TNDN hiện hành với chi phi thuế TNDN hoãn lại.
Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đóai: Nêu rỏ các khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch binh quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối kỳ. Những loại công cụ nào được doanh nghiệp sử dụng để dự phòng rủi ro hối đoái trong năm? Những nghiệp vụ đó được ghi nhận trên cơ sở nào?
Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Nêu rỏ các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác với mục đích giúp cho người sử dụng hiểu được là báo cáo tài chính là doanh nghiệp đã được trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bay trong Bảng cân đối kế toán 
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các chi tiết các số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán để giúp người sử dụng báo cáo tài liệu hiểu rỏ hơn khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sỏ hữu.
Đơn vị tính giá trị trình bày tỏng phần V là đơn vị tính được sử dụng trong Bảng Cân đối kế toán. Số liệu ghi vào cột “đầu năm” được lấy từ cột “cuối năm” trong bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ
Bảng Cân đối kế toán năm nay
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan
Số thự tự của thông tin chi tiết được trình bày tổng phần này được đánh số dẫn từ Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm trước (cột “số đầu năm”) và Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm nay (cột “số cuối năm”). Việc đánh giá số thứ tự cần được duy trì nhất quán từ kỳ này qua kỳ khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.
Trường hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc hối tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rỏ điều này. Trường hợp vì lý do nào đó dẩn đến số liệu ở cột “đầu năm” không có khã năng so sánh được với số liệu “cuối năm” thì điều này phải được nêu rỏ trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh 
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rỏ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phi.
Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần VI là đơn vị tính được sử dụng trong báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “năm nay” được lập trên có sở số liệu từ:
Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm nay
Số kế toán tổng hợp
Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết co liên quan.
Chỉ tiêu: “Chi phi sản xuất kinh doanh theo yếu tố” căn cứ vào chi phi sản xuất kinh doanh theo từng yếu tố phát sinh trong năm để ghi vào cột “năm nay” ở từng chi tiết phù hợp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết của các tài khoản chi phi: TÀI KHOảN 621, 622, 623, 627, 641, 642, 142, 242,
Các ngành sản xuất đặc thù thì yếu tố chi phi có thể khác nhau, hoặc được cụ thể hóa yếu tố “chi phi dịch vụ mua ngoài”, “chi phi khác bằng tiền”
Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số dẫn từ báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm trước (cột “năm trước”) và báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm nay (cột “năm nay”). Việc đánh giá số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu so sánh.
Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “cuối năm” thì điều này phải được nêu rỏ trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thực hiện trogn báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dung hiểu rỏ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp trong kỳ có mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc công ty khác.
Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần VII là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi váo cột “năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
Những thông tin khác
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin quan trọng khác (nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trong những phần trên nhằm cung cấp những thông tin mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người sử dụng hiểu báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực hợp lý.
Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này, tùy theo yêu cầu của các đặc điểm thông tin theo quyết định từ điểm 1 đến điểm 7 của phần này, doanh nghiệp có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách phù hợp với những thông tin so sánh cần thiềt.
Ngoài những thông tin phải trình bày theo quy định từ phần V đến phần VIII doanh nghiệp phải trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 

File đính kèm:

  • dochuong_dan_lap_thuyet_minh_bao_cao_tai_chinh.doc