Tác động của quản trị hành chính công đối với kinh tế địa phương ở Việt Nam
TÓM TẮT
Ứng dụng hàm Cobb–Douglas, bài nghiên cứu thiết kế mô hình thực nghiệm dưới dạng bảng
động và sử dụng phương pháp ước lượng D-GMM để kiểm tra tác động của các chỉ số quản trị
hành chính công đối với kinh tế địa phương ở Việt Nam. Bộ dữ liệu nghiên cứu gồm 63 tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương được thu thập trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2018. Bằng
chứng thống kê tìm được củng cố mạnh mẽ cho vai trò của hiệu quả quản trị hành chính công cấp
tỉnh. Các chỉ số PCI và PAPI đại diện cho thể chế quản trị hành chính công giải thích tốt cho sự
thay đổi kinh tế địa phương. Kết quả nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của các chỉ số nội dung
thành phần của PAPI. Trong khi sự Tham gia của người dân ở cấp cơ sở và Trách nhiệm giải
trình với người dân đều cho thấy có những ảnh hưởng tích cực, Công khai, minh bạch trong việc
ra quyết định lại có mối tương quan nghịch chiều.
ụ được sử dụng trong các mô hình được cho là ngoại sinh. Đồng thời, AR(2) cho thấy hiện tượng tự tương quan bậc 2 cũng không xảy ra ở cả ba Mô hình (9), (10) và (11). Nhìn chung, sự tăng trưởng kinh tế địa phương được duy trì mạnh mẽ và ảnh hưởng sâu sắc bởi những thuận lợi vốn có của địa phương đó. Độ trễ của Chỉ số Sản xuất Công nghiệp ( ) đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% ở cả ba mô hình thực nghiệm (Bảng 2). Một trong những điểm nổi bật của kết quả nghiên cứu là các đại diện cho chất lượng quản trị hành chính công có thể giải thích mạnh mẽ cho sự thay đổi của kinh tế địa phương. Hệ số ước lượng của Chỉ số Năng lực Cạnh tranh (lnPCI) là 0,5680 và của Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (lnPAPI) là 0,3243, đều có ý nghĩa thống TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(01) - 2020 109 kê ở mức ý nghĩa 1%. Khi phân tích sâu hơn về các chỉ số nội dung cấu thành nên PAPI, kết quả nghiên cứu tìm thấy bằng chứng thống kê đều ở mức ý nghĩa 1% về ảnh hưởng của các chỉ số Tham gia của người dân ở cấp cơ sở (lnPLL), Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định (lnTrans) và Trách nhiệm giải trình với người dân (lnVA). Trong khi động thái của chính quyền cơ sở nhằm vào mục tiêu giảm bớt việc sử dụng áp lực để buộc công dân đóng góp bằng tiền, hiện vật, hoặc ngày công lao động cho dự án cơ sở hạ tầng, từ đó người dân chủ động hơn trong việc quyết định tham gia đóng góp tự nguyện cho dự án phát triển hạ tầng ở địa phương. Vô hình chung, thái độ tích cực của người dân đối với chính quyền thúc đẩy sự phát triển của kinh tế địa phương. Điều này giải thích cho hệ số ước lượng 0,3150 của lnPLL ở mức ý nghĩa 1% thu được từ Mô hình (11). Bên cạnh đó, bởi hệ số ước lượng là - 0,1977 có ý nghĩa thống kê ở mức 1% cùng chiều hướng âm được ghi nhận, kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 chưa có bằng chứng lạc quan về vai trò của sự hài lòng của người dân đối với mức độ công khai, minh bạch (Trans) của chính quyền địa phương trong việc tổ chức lập danh sách hộ nghèo và chia sẻ thông tin thu, chi ngân sách. Mặc dù, sự công khai, minh bạch đem lại nhiều lợi ích về mặt xã hội nhưng lại tác động ngược chiều đối với kinh tế địa phương, một phần vì ảnh hưởng mạnh mẽ do tăng trưởng không bền vững từ việc hưởng lợi thông qua thông tin bất cân xứng, đầu cơ tích trữ và kinh doanh chênh lệch giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy một ảnh hưởng đáng lưu ý là hệ số ước lượng của Trách nhiệm giải trình với người dân (lnVA) tương ứng 0,1261 với ý nghĩa thống kê 1%. Rõ ràng cuộc tiếp xúc giữa người dân và chính quyền trong trường hợp này mang lại một số kết quả hài hòa giữa hai bên thì cũng góp phần đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế địa phương. Về ảnh hưởng của các yếu tố vốn, hệ số ước lượng của Vốn địa phương (lnLocalsize) có ý nghĩa thống kê ở mức 1% đối với Mô hình (10) và (11), phản ánh mối tương quan cùng chiều lên kinh tế địa phương. Hàm ý rằng, Vốn địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích sự tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy nhiên, kết quả về mặt thống kê cũng cho thấy vốn địa phương chưa hỗ trợ tốt cho ảnh hưởng của Vốn tư nhân (lnPrivate) lên tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh. Bằng chứng là, tác động nghịch chiều được tìm thấy ở Mô hình (9) và Mô hình (10) lần lượt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 10%. Hiệu ứng này làm cho vốn địa phương và vốn tư nhân có xu hướng triệt tiêu lẫn nhau. Kết quả này đồng thời ủng hộ cho kết quả nghiên cứu của Vinh & Nhung (2019) về ảnh hưởng cùng chiều của chi ngân sách địa phương được ghi nhận nhưng tỏ ra không hiệu quả trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội. Về ảnh hưởng của yếu tố lao động, hệ số ước lượng của Lực lượng lao động (lnLabor) là 0,4275 và 0,2789, có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 5% và 10% đối với Mô hình (10) và (11). Kết quả nghiên cứu thu được phù hợp với nghiên cứu gần đây của Vinh & Nhung (2019). Cuối cùng, bằng chứng thống kê của Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công (lnCOC); Thủ tục hành chính công (lnPAP) và Cung ứng dịch vụ công (lnPSD) vẫn chưa được tìm thấy. 4. Kết luận Với mô hình nghiên cứu ở dạng dữ liệu bảng động, nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế địa phương ở Việt Nam giai đoạn 2012-2018. Mục tiêu của nghiên cứu chủ yếu là đánh giá tác động của quản trị hành chính công đến kinh tế địa TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 110 phương ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả ước lượng thấy rằng, PCI và PAPI đều là những chỉ số đo lường hiệu quả thể chế có tác động tích cực đối với kinh tế các tỉnh nói riêng và tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung. Từ kết quả nghiên cứu trên, sự cải thiện các chỉ số PCI, PAPI nhằm góp phần tăng trưởng nền kinh tế địa phương thông qua các chỉ số thành phần và nội dung của PCI, PAPI là phương diện được xem xét khi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một trong những giới hạn của phạm vi nghiên cứu là chưa làm rõ hai chỉ số nội dung mới được thêm vào PAPI từ năm 2018 là Quản trị môi trường và Quản trị điện tử vì độ dài dữ liệu được phân tích và kinh nghiệm thực tiễn về hai chỉ số nội dung này mới chỉ ở bước đầu triển khai tính toán. Nghiên cứu sẽ được thực hiện mở rộng trong tương lai, với chiều hướng đánh giá và cung cấp thêm những bằng chứng thống kê hữu ích về những mối quan hệ phát sinh bởi hai chỉ số Quản trị môi trường và Quản trị điện tử. TÀI LIỆU THAM KHẢO Aparicio, S., Urbano, D., & Audretsch, D. (2016). Institutional factors, opportunity entrepreneurship and economic growth: Panel data evidence. Technological Forecasting and Social Change, 102, 45–61. Arellano, M., & Bond, S. (1991). Some tests of specification for panel data: Monte Carlo evidence & an application to employment equations. The Review of Economic Studies, 58(2), 277–297. Barbosa, D., Carvalho, V. M., & Pereira, P. J. (2016). Public stimulus for private investment: An extended real options model. Economic Modelling, 52, 742–748. Braga Tadeu, H. F., & Moreira Silva, J. T. (2013). The determinants of the long term private investment in Brazil: An Empyrical analysis using cross-section and a Monte Carlo simulation. Journal of Economics Finance and Administrative Science, 18, 11–17. Brousseau, E., Garrouste, P., & Raynaud, E. (2011). Institutional changes: Alternative theories and consequences for institutional design. Journal of Economic Behavior & Organization, 79(2), 3–19. CECODES, VFF-CRT, RTA, & UNDP (2019). Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI) 2019: Đo lường từ kinh nghiệm thực tiễn của người dân. Báo cáo nghiên cứu chính sách chung của Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES), Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (VFF-CRT), Công ty Phân tích Thời gian thực và Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP), Hà Nội, Việt Nam. Đăng tại: Cobb, C.W., & Douglas P. H. (1928). A Theory of Production. American Economic Review, 18, 139–165. Dzhumashev, R. (2014). Corruption and growth: The role of governance, public spending, and economic development. Economic Modelling, 37, 202-215. Gwartney, J. D., & Stroup, R. (2014). Publis choice: Gaining from government and government failure. In J. D. Gwartney, & R. Stroup (Eds.), Macroeconomics (Third Edition), Academic Press, 455–475. Hansen, L. (1982). Large Sample Properties of Generalized Method of Moments Estimators. Econometrica, 50, 1029–1054. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(01) - 2020 111 Jiang, Y., Peng, M. W., Yang, X., & Mutlu, C. C. (2015). Privatization, governance, and survival: MNE investments in private participation projects in emerging economies. Journal of World Business, 50(2), 294–301. Manning, N., Kraan, D.-J., & Malinska, J. (2006). How and why should government activity be measured in “Government at a glance”? Project on Management in Government, Organization for Economic Cooperation and Development. Nawaz, S. (2015). Growth effects of institutions: A disaggregated analysis. Economic Modelling, 45, 118–126. Neyapti, B., & Arasil, Y. (2016). The nexus of economic and institutional evolution. Economic Modelling, 52, 574–582. Nguyen, T. T., & van Dijk, M. A. (2012). Corruption, growth, and governance: Private vs. stateowned firms in Vietnam. Journal of Banking & Finance, 36(11), 2935–2948. Nguyen, T. V., Le, N. T. B., & Bryant, S. E. (2013). Sub-national institutions, firm strategies, and firm performance: A multilevel study of private manufacturing firms in Vietnam. Journal of World Business, 48(1), 68–76. OECD (2012). Transition of the OECD CLI System to a GDP-based business cycle target, Composite Leading Indicators Background note. Availabe at: Percoco, M. (2014). Quality of institutions and private participation in transport infrastructure investment: Evidence from developing countries. Transportation Research Part A: Policy and Practice, 70, 50–58. Rotberg, R. (2004). Strengthening governance: Ranking countries would help. Washington Quarterly, 28(1), 71–81. Thanh, D. S., & Hoai, N. T. M. (2017). Government size, public governance and private investment: The case of Vietnamese provinces. Economic Systems, 41(4), 651–666. Tran, T. B., Grafton, R. Q., & Kompas, T. (2009). Institutions matter: The case of Vietnam. The Journal of Socio-Economics. 38(1), 1–12. VCCI-USAID (2018). Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, PCI 2018, Báo cáo năm 2018 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam. Đăng tại: Vinh, N. T., & Nhung, N. C. (2019). Thực trạng hiệu quả phân bổ ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Kinh tế và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội, 35(3), 1–10. Đăng tại: https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4260.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_quan_tri_hanh_chinh_cong_doi_voi_kinh_te_dia_ph.pdf