Phát triển dịch vụ khách hàng cao cấp tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Phát triển dịch vụ khách hàng cao cấp (KHCC) tại các ngân hàng thương mại là một hướng đi
quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập
được thông qua phiếu khảo sát và chạy trên phần mềm SPSS. Bài nghiên cứu đưa ra các giải pháp
phù hợp để phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cao cấp tại các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam trên địa bàn Thành Phố Hồ Chính Minh hiện nay.
tương quan biến tổng của các biến > 0,3 (nhỏ nhất với nhân tố HL3 bằng 0,698); hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,859> 0,6. Loại bất kỳ biến nào cũng không làm tăng hệ số Cronbach’s Alpha hơn nữa. Do vậy, 03 biến quan sát để đo lường Sự hài lòng của khách hàng đảm bảo tính tin cậy và phù hợp. - Thang đo nhân tố “Lòng trung thành của khách hàng” trong mô hình nghiên cứu gồm 03 biến quan sát khác nhau từ TT1 đến TT3. Kết quả cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến > 0,3 (nhỏ nhất với nhân tố TT1 bằng 0,770); hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,901 > 0,6. Loại bất kỳ biến nào cũng không làm tăng hệ số Cronbach’s Alpha hơn nữa. Do vậy, 03 biến quan sát để đo lường Lòng trung thành của khách hàng đảm bảo tính tin cậy và phù hợp. * Kết quả Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Sau khi các thành phần thang đo của các nhân tố được đánh giá sơ bộ độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, các biến về cơ bản đều đạt yêu cầu( trừ biến GIA4).Tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp EFA với phép trích nhân tố Principal Component Factoring, phép quay Varimax đối với từng nhân tố và tập hợp các nhân tố đã được kiểm định thang đo. Kết quả phân tích EFA từng nhân tố (08 nhân tố) cho thấy các hệ số KMO và giá trị kiểm định Bartlett đều có ý nghĩa.Đối với phân tích EFA tập hợp các nhân tố, với hệ số KMO = 0,93, giá trị kiểm định Bartlett có ý nghĩa (Sig < 0,05), các nhóm nhân tố được trích với tổng phương sai trích 58,4%. Kết quả phân tích EFA cho thấy các nhân tố đều cơ bản đảm bảo tính hội tụ và tính phân biệt trong mối tương quan đối với các nhân tố khá, ngoại trừ nhân tố “nhà quản lý khách hàng” và “giá dịch vụ” rút trích về cùng một nhân tố. Điều này cho thấy quan điểm của KHCC về chất lượng nguồn nhân lực luôn được nhận định song hành cùng với giá dịch vụ. Tuy nhiên, do 02 nhân tố phản ánh những ý nghĩa khác nhau nên tác giả vẫn giữ nguyên 02 nhân tố riêng biệt để thực hiện hồi quy. Phát triển dịch vụ khách hàng cao cấp tại các ngân hàng ... 98 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Đối với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng, đây là thang đo đơn hướng nên tác giả phân tích EFA từng nhân tố. Kết quả phân tích EFA sự hài lòng của khách hàng cho thấy hệ số KMO = 0,725, giá trị kiểm định Bartlett có ý nghĩa (Sig < 0,05), các nhóm nhân tố được trích với tổng phương sai trích 75%. Bảng 3: Kết quả Phân tích EFA lòng trung thành của khách hàng Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity df Sig. Phương sai trích .745 630..172 3 .000 82,8% Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ tác giả Kết quả phân tích EFA lòng trung thành của khách hàng cho thấy hệ số KMO= 0,745, giá trị kiểm định Bartlett có ý nghĩa (Sig < 0,05), các nhóm nhân tố được trích với tổng phương sai trích 82,8%. Nhìn chung, các nhân tố đều phù hợp và đều là thang đo đơn hướng (KMO lớn hơn 0.5; phương sai trích đều lớn hơn 50% ; P-value kiểm định Barllet nhỏ hơn 0.05 và các nhân tố chỉ hình thành đúng theo lý thuyết –thang đo đơn hướng). * Kiểm định nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cao cấp Từ kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố EFA, tác giả kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của KHCC đối với DVNH dành cho KHCC ở Việt Nam gồm: (1) khả năng tiếp cận; (2) cơ sở vật chất; (3) phạm vi dịch vụ; (4) chất lượng tư vấn đầu tư; (5) tính an toàn, bảo mật; (6) kết quả danh mục tài sản; (7) nhà quản lý khách hàng; (8) giá dịch vụ. Kết quả phân tích tương quan cho thấy mức ý nghĩa quan sát của tất cả các yếu tố trong ma trận tương quan đều nhỏ hơn 0,01. Từ đó, tác giả đưa vào phân tích hồi quy và đưa ra kết quả phân tích hồi quy cho thấy Kiểm định Durbin Waston = 1,766 và giá trị Sig < 0,05 chứng tỏ các nhân tố có tác động đến sự hài lòng của khách hàng (lần lượt từ tác động mạnh đến yếu hơn) gồm có: giá dịch vụ (Beta = 0,307); nhà quản lý khách hàng (Beta = 0,265); khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng (Beta = 0,184); tính an toàn và bảo mật (Beta = 0,183); chất lượng tư vấn đầu tư (Beta = 0,117). Các nhân tố này đều có tác động cùng chiều đến sự hài lòng. Hệ số R điều chỉnh cho thấy các nhân tố độc lập giải thích được 71,5% sự hài lòng của KHCC, 28,3% là do sai số ngẫu nhiên hoặc do các yếu tố khác ngoài mô hình. Để đánh giá tác động của biến nhân khẩu học đến sự hài lòng của khách hàng, tác giả đã tạo một số biến giả bao gồm biến giả về giới tính, tuổi, nghề nghiệp, học vấn và giá trị tiền gửi. Trên cơ sở đó, tác giả đã chạy mô hình hồi quy gồm các biến độc lập, biến phụ thuộc và biến nhân khẩu học (biến kiểm soát). Kết quả như sau: hệ số R2 sau khi hồi quy thêm biến nhân khẩu học tăng lên một chút và giải thích được 72,5% sự hài lòng của khách hàng. Xem xét sự tác động của biến nhân khẩu học, tác giả nhận thấy có dấu hiệu của sự tác động ngược chiều của giá trị tiền gửi của khách hàng trên 5 tỷ đối với sự hài lòng của KHCC. Điều này cho thấy, khách hàng có giá trị tiền gửi càng cao tại ngân hàng thì lại càng khắt khe hơn với các dịch vụ của ngân hàng. 99 5. KIỂM ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CAO CẤP Kết quả phân tích hồi quy cho thấy Kiểm định Durbin Waston = 1,834 và giá trị Sig < 0,05 chứng tỏ các nhân tố sự hài lòng có tác động mạnh đến lòng trung thành của khách hàng (Beta = 0,903). Như vậy, có các yếu tố này ảnh hưởng đến sự hài lòng của KHCC đối với DVNH dành cho KHCC tại các NHTM tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: giá dịch vụ, nhà quản lý khách hàng, tính an toàn/bảo mật của dịch vụ, khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng, chất lượng tư vấn đầu tư và biến nhân khẩu học (giá trị tiền gửi của KHCC tại ngân hàng). Đồng thời, sự hài lòng có tác động mạnh đến lòng trung thành của khách hàng. 6. KẾT LUẬN Sự phát triển mạnh mẽ của DVNH dành cho KHCC trong thời gian gần đây đã tạo nên “làn gió mới” cho các nước đang phát triển như Việt Nam. Xét về lợi ích và xu hướng phát triển trong thời gian tới, DVNH dành cho KHCC cần được coi là là một hướng quan trọng trong chiến lược phát triển của các NHTM. Nắm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về DVNH dành cho KHCC, sự phát triển của dịch vụ cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ này, cùng với những ứng dụng thực tế đối với tình hình và khả năng của mỗi ngân hàng sẽ giúp cho các NHTM tận dụng tối đa nguồn lực để phát triển DVNH dành cho KHCC, đáp ứng yêu cầu của đúng đối tượng, đạt được mục tiêu gia tăng giá trị hữu hình (lợi nhuận) và vô hình (uy tín, thương hiệu) của ngân hàng. Với những nghiên cứu của tác giả, bài nghiên cứu đã đạt được những kết quả sau: tổng hợp các vấn đề lý luận về DVNH, KHCC, DVNH dành cho KHCC của các NHTM và đưa ra một số luận điểm mới về KHCC, DVNH dành cho KHCC và sự phát triển DVNH dành cho KHCC về lượng và chất. Phân tích hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển DVNH dành cho KHCC tại các NHTM tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh về cả lượng và chất trên cơ sở hệ thống dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Kết quả nghiên cứu tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sự hài lòng của KHCC đối với DVNH tại các NHTM ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của 05 nhân tố: (1) Giá dịch vụ; (2) Nhà quản lý khách hàng; (3) Khả năng tiếp cận DVNH; (4) Tính an toàn và bảo mật của dịch vụ; (5) Chất lượng tư vấn đầu tư. Bài nghiên cứu đã đưa ra những nhóm giải pháp phù hợp để phát triển DVNH dành cho KHCC, trong đó bao gồm các giải pháp phát triển về số lượng (phát triển thêm dịch vụ mới và đặc thù như quản lý tài sản, tư vấn tài chính) và chất lượng (nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng kênh phân phối, tăng tính an toàn/bảo mật của dịch vụ). Mặc dù vậy, nghiên cứu còn một số hạn chế nhất định như: quy mô mẫu còn chưa lớn do việc tiếp cận các KHCC tương đối khó khăn; nghiên cứu kiểm định từ khía cạnh khách hàng mà chưa so sánh với quan điểm từ chính các quản lý khách hàng tại các ngân hàng; nghiên cứu mới tập trung đối với khách hàng sẵn có tại các ngân hàng mà chưa có khách hàng tiềm năng. Những hạn chế này cần được các nghiên cứu tiếp theo bổ sung và hoàn thiện. Phát triển dịch vụ khách hàng cao cấp tại các ngân hàng ... TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bank of China (2012), Bank of China Private Banking Celebrates five years of success, FinanceAsia, p.59 [2]. Horn, C. and Rudolf, M (2011), Service quality in the private banking business, Financial Markets and Portfolio Management, Financ Mark Portf Manag (2011) [3]. Kline, P, (1979), Psychometrics and psychology, London: Acaderric Press 100 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật [4]. Krume. T (2013), Private banking rating, Evaluating Private banking providers from a customer’s perspective [5]. IBM Consulting Services (2005), European Wealth Management and Private Banking Industry Survey 2005. [6]. Seiler. V., Rudolf. M and Krume, T. (2013), The influence of socio- demographic vari- ables on customer satisfaction and loyalty in the private banking industry: forthcoming, International Journal of Bank Marketing [7]. Seiler. V, Rudolf. M (2014), Customer Satisfaction in private banking, Credit and Capital Markets [8]. Seiler, V. (2011). Kundenzufriedenheit im Private Banking: Eine empirische Analyse: Dissertation, WHU - Otto Beisheim School of Management. Eul, Lohmar-Köln, 1st edition. [9]. Oliver, R. L. (1980), A cognitive model of the antecedents and consequences of satisfaction decisions, Journal of Marketing Research [10]. Oliver, R. L. (1993), A conceptual model of service quality and service satisfaction: compatible goals, different concepts, In Advances in services marketing and management: Research and practice, pages 65–85. Greenwich CT
File đính kèm:
- phat_trien_dich_vu_khach_hang_cao_cap_tai_cac_ngan_hang_thuo.pdf