Lựa chọn các tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trong giảng dạy và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo viên giáo dục thể chất

Tóm tắt:

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã lựa chọn được 4 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực

sư phạm trong giảng dạy môn bơi và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo viên giáo dục thể

chất (GDTC) phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác dạy môn bơi

và kỹ năng phòng chống đuối nước, từ đó làm giảm thiểu tình trạng đuối nước trong học sinh, một

vấn đề vô cùng cấp bách hiện nay.

pdf7 trang | Chuyên mục: Giáo Dục Thể Chất | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Lựa chọn các tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trong giảng dạy và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo viên giáo dục thể chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
nghiêm túc, giọng nói hô (đếm nhịp hoặc khẩu
lệnh) to, rõ ràng và truyền cảm.
- Sử dụng Tiếng Việt phổ thông.
- Thể hiện tính sư phạm trong giao tiếp với
học sinh.
- Sử dụng ngữ ngôn tương đối hấp dẫn, kích
thích hứng thú học tập của học sinh
+ Năng lực làm mẫu:
- Làm mẫu chính xác, đẹp, hấp dẫn về biên
độ, tiết tấu, tư thế cơ bản tương đối tốt.
+ Phương pháp làm mẫu:
- Có chú ý đến góc độ làm mẫu và tốc độ
làm mẫu.
- Số lần làm mẫu chưa được phù hợp, có mục
đích và yêu cầu của mỗi lần làm mẫu.
+ Năng lực giảng giải:
- Phù hợp với đối tượng giảng dạy
- Nhấn mạnh yêu cầu chính, hoặc then chốt
kỹ thuật chưa được tốt.
- Ngăn gọn, dễ hiểu, tuy nhiên liên hệ với
kinh nghiệm vận động đã có chưa cao.
+ Năng lực phát hiện các sai sót kỹ thuật:
- Có khả năng bao quát lớp, quan sát học sinh
tập luyện để phát hiện sai sót kỹ thuật.
- Biết phân biệt được các sai sót kỹ thuật cơ bản,
nắm được nguyên nhân dẫn đến sai sót kỹ thuật.
+ Phương pháp sửa chữa các sai sót kỹ thuật:
- Sử dụng tốt các biện pháp nhắc nhở bằng
lời nói hoặc tín hiệu.
+ Năng lực tổ chức lớp:
- Khả năng tổ chức lớp tương đối chặt chẽ,
nghiêm túc, đội hình và di chuyển đội hình hợp
lý (đội hình nhận lớp, xuống lớp - đội hình tập
luyện – đội hình xem làm mẫu – đội hình tiến
hành trò chơi ) có sự tính toán đến diện tích
sân tập trên cạn, tình hình bể bơi, điều kiện thời
tiết, hướng nắng, hướng gió, ảnh hưởng của
ngoại cảnh, góc độ tối ưu khi xem làm mẫu
- Phân chia tổ (nhóm) tập luyện, cử tổ trưởng.
- Tập hợp lớp, nhóm nhanh, gọn.
- Sử dụng khẩu lệnh trong điều hành tổ chức
lớp rõ ràng.
+ Sử dụng thiết bị dạy học:
- Sân bãi tập trên cạn: Phù hợp.
- Bể bơi: Môi trường an toàn
- Dụng cụ: Phao bơi, còi tuy nhiên hiệu
quả chưa cao.
- Tranh ảnh: Hợp lý.
+ Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện:
- Khởi động đầy đủ trước khi tập luyện.
- Chuẩn bị tương đối chu đáo sân bãi dụng
cụ, trang phục tập luyện.
- Giáo viên nắm chắc kỹ thuật động tác
- Giáo viên chưa nắm chắc các phương pháp
bảo hiểm giúp đỡ.
- Chưa thường xuyên giáo dục ý thức phòng
ngừa sự cố trong tập luyện cho học sinh.
Đạt loại trung bình ( 5-6 điểm).
+ Tác phong sư phạm TDTT, năng lực giao
tiếp trong giờ dạy:
- Trang phục thể thao sạch, đẹp, đúng qui định.
- Tác phong chưa được nhanh nhẹn, hoạt bát
nghiêm túc, giọng nói (đếm nhịp hoặc khẩu
lệnh) to, rõ ràng.
- Khả năng sử dụng Tiếng Việt phổ thông
chưa chuẩn.
- Thể hiện tính sư phạm trong giáo tiếp với
học sinh.
- Sử dụng ngôn ngữ chưa thật sự hấp dẫn,
kích thích hứng thú học tập của học sinh
+ Năng lực làm mẫu:
- Làm mẫu chưa được chính xác, đẹp, hấp
dẫn về biên độ, tiết tấu, tư thế cơ bản.
+ Phương pháp làm mẫu:
- Chú ý đến góc độ làm mẫu và tốc độ làm
mẫu chưa được hợp lý lắm.
- Số lần làm mẫu chưa được phù hợp đối với
mục đích và yêu cầu mỗi lần làm mẫu.
+ Năng lực giảng giải:
- Phù hợp với đối tượng giảng dạy
- Nhấn mạnh yêu cầu chính, hoặc then chốt
kỹ thuật còn hạn chế.
- Ngắn gọn, dễ hiểu nhưng chưa liên hệ được
với kinh nghiệm vận động đã có.
+ Năng lực phát hiện các sai sót kỹ thuật:
- Khả năng bao quát lớp, quan sát học sinh
tập luyện để phát hiện các sai sót kỹ thuật còn
hạn chế.
- Biết phân biệt được các sai sót kỹ thuật cơ
bản, tuy nhiên khả năng nắm được nguyên nhân
BµI B¸O KHOA HäC
244
dẫn đến sai sót kỹ thuật chưa tốt.
+ Phương pháp sửa chữa các sai sót kỹ thuật:
- Biết sử dụng các biện pháp nhắc nhở bằng
lời nói hoặc tín hiệu.
+ Năng lực tổ chức lớp:
- Tổ chức lớp chặt chẽ, nghiêm túc, đội hình
và di chuyển đội hình hợp lý (đội hình nhận lớp,
xuống lớp - đội hình tập luyện - đội hình xem
làm mẫu - đội hình tiến hành trò chơi ) nhưng
chưa tính đến diện tích sân tập trên cạn và tình
hình bể bơi, điệu kiện thời tiết, hướng nắng,
hướng gió, ảnh hưởng của ngoại cảnh, góc độ
tối ưu khi xem làm mẫu
- Phân chia tổ (nhóm) tập luyện, cử tổ trưởng.
- Tập hợp lớp, nhóm chưa được nhanh gọn.
- Sử dụng khẩu lệnh trong điều hành tổ chức
lớp rõ ràng.
+ Sử dụng thiết bị dạy học:
- Sân bãi tập trên cạn: Chưa phù hợp.
- Bể bơi: Chưa khảo sát kỹ, nước còn bẩn.
- Dụng cụ: Phao bơi, còichưa được chú ý
sử dụng.
+ Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện:
- Khởi động đầy đủ trước khi tập luyện.
- Chuẩn bị sân bãi dụng cụ, trang phục tập luyện.
- Giáo viên nắm tương đối về kỹ thuật động tác.
- Giáo viên nắm chưa chắc các phương pháp
bảo hiểm giúp đỡ.
- Giáo dục thường xuyên phòng ngừa chấn
thương trong tập luyện cho học sinh.
Đạt loại yếu (dưới 5 điểm)
+ Tác phong sư phạm TDTT, năng lực giao
tiếp trong giờ dạy:
- Trang phục thể thao đúng qui định.
- Tác phong chậm chạp, không hoạt bát
nghiêm túc, giọng nói (đếm nhịp hoặc khẩu
lệnh) chưa to, rõ ràng.
- Không sử dụng Tiếng Việt phổ thông.
- Thể hiện tính sư phạm trong giao tiếp với
học sinh chưa cao.
- Sử dụng ngôn ngữ không hấp dẫn, kích
thích hứng thú học tập của học sinh.
+ Năng lực làm mẫu:
- Làm mẫu chưa chính xác về biên độ, tiết
tấu, tư thế cơ bản.
+ Phương pháp làm mẫu:
- Khả năng bố trí góc độ làm mẫu và tốc độ
làm mẫu kém.
- Làm mẫu không phù hợp với mục đích và
yêu cầu của mỗi lần làm mẫu.
+ Năng lực giảng giải:
- Chưa phù hợp với đối tượng giảng dạy.
- Chưa nhấn mạnh được yêu cầu chính, hoặc
then chốt kỹ thuật.
- Dài dòng, không liên hệ được với kinh
nghiệm vận động đã có.
+ Năng lực phát hiện các sai sót kỹ thuật:
- Không bao quát lớp và quan sát học sinh
tập luyện để phát hiện các sai sót kỹ thuật.
- Chưa phân biệt được các sai sót kỹ thuật cơ
bản, chưa nắm được nguyên nhân dẫn đến sai
sót kỹ thuật.
+ Phương pháp sửa chữa các sai sót kỹ thuật:
- Sử dụng không tốt. các biện pháp nhắc nhở
bằng lời nói hoặc tín hiệu.
+ Năng lực tổ chức lớp.
- Tổ chức lớp nghiêm túc, tuy nhiên đội hình
và di chuyển đội hình chưa hợp lý (đội hình
nhận lớp, xuống lớp - đội hình tập luyện - đội
hình xem làm mẫu - đội hình tiến hành trò chơi
) không tính đến diện tích sân tập trên cạn,
tình hình bể bơi, điều kiện thời tiết, hướng nắng,
hướng gió, ảnh hưởng của ngoại cảnh, góc độ
tối ưu khi xem làm mẫu
- Phân chia tổ (nhóm) tập luyện, cử tổ trưởng
chưa tốt.
- Tập hợp lớp còn chậm chạp.
- Sử dụng khẩu lệnh trong điều hành tổ chức
lớp chưa rõ ràng.
+ Sử dụng thiết bị dạy học:
- Sân bãi tập trên cạn: chưa phù hợp.
- Bể bơi: không được khảo sát, nước bẩn
- Dụng cụ: Phao bơi, còi...không được tận dụng.
+ Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện:
- Khởi động đầy đủ trước khi tập luyện.
- Chuẩn bị chu đáo sân bãi dụng cụ, trang
phục tập luyện.
- Giáo viên không nắm chắc kỹ thuật động tác
- Giáo viên không nắm các phương pháp bảo
hiểm giúp đỡ.
Kiến thức về phương pháp dạy bơi và
phòng chống đuối nước
Kiểm tra kiến thức của giáo viên bằng hình
thức trắc nghiệm về các nội dung cụ thể như sau:
+ Kiến thức về phương pháp giảng dạy bơi
- Nguyên tắc và phương pháp;
245
Sè §ÆC BIÖT / 2018
- Trình tự giảng dạy;
- Tổ chức và quản lý lớp dạy bơi;
- Nội dung dạy bơi, phòng chống đuối nước;
- Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả dạy bơi.
+ Công tác tổ chức an toàn trong dạy bơi:
- Trước khi lên lớp;
- Trước khi xuống nước;
- Khi lên lớp;
- Sau giờ học.
+ Kiến thức về phòng chống đuối nước:
- Thực hiện đúng nguyên tắc an toàn khi cứu
người đuối đuối nước.
- Kỹ năng xử lý khi bị bấu víu. 
- Thực hành kỹ năng cứu đuối an toàn.
Cứu người bằng phương pháp gián tiếp.
Kỹ năng cứu đuối trực tiếp.
+ Kiến thức về bơi an toàn:
- Kỹ năng tự cứu bản thân;
- Kỹ năng tự cứu khi bị chuột rút;
- Bơi ra khỏi vùng nước xoáy;
- Bơi tránh sóng cuốn trôi;
- Dạy trẻ em kỹ năng chuyển đổi tư thế bơi; 
- Kỹ năng xử lý khi bị bấu víu.
+ Khả năng tuyên truyền kỹ năng phòng
chống đuối nước cho học sinh:
- Quy định an toàn khi tham gia hoạt động
bơi, lặn.
- Nguyên nhân đuối nước và biện pháp
phòng tránh đuối nước.
- Cách sơ cấp cứu người bị đuối nước.
Thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối
Kiểm tra thực hành với các Test: Bơi tự do
50m (s); Đứng nước (s); Dìu người 25m (s)
Kết quả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thực
hành kỹ năng bơi và cứu đuối được trình bày tại
bảng 2 và bảng 3:
Bảng 2. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối 
của nam giáo viên GDTC
Test Giỏi (9-10 điểm) Khá (7-8 điểm) TB (5-6 điểm) Yếu (dưới 5 điểm)
Bơi tự do 50m (s) ≤ 50 51-60 61-70 ≥ 70
Đứng nước (Phút) ≥ 120 91- 120 61-90 ≤ 60
Dìu người 25m(s) ≤ 45 46-55 56-65 ≥ 65
Bảng 3. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối 
của nữ giáo viên GDTC
Test Giỏi (9-10 điểm) Khá (7-8 điểm) TB (5-6 điểm) Yếu (dưới 5 điểm)
Bơi tự do 50m (s) ≤ 60 61-70 71-80 ≥ 80
Đứng nước (s) ≥ 90 59- 90 31-60 ≤ 30
Dìu người 25m(s) ≤ 55 56-65 66-75 ≥ 75
KEÁT LUAÄN
1. Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 4
nhóm tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trong
giảng dạy môn bơi và kỹ năng phòng chống
đuối nước của giáo viên GDTC gồm: 
- Nhóm công tác soạn bài có 5 tiêu chí.
- Nhóm công tác lên lớp có 9 tiêu chí.
- Kiến thức về phương pháp dạy bơi và
phòng chống đuối nước có 5 tiêu chí.
- Thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối có 3
tiêu chí. 
2. Căn cứ vào nội dung của các tiêu chí,
chúng tôi đã xây dựng nội dung đánh giá chi tiết
và cách đánh giá của từng tiêu chí.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Nguyễn Đình Chỉnh (1993), “Tiêu chí
nhận diện một giáo viên dạy giỏi”, Tạp chí trung
tâm khoa học giáo dục đại học và chuyên
nghiệp, (số1), tr12.
2. Lê Thị Mỹ Hà (2001), “Một số khái niệm
cơ bản về đánh giá trong giáo dục”, Tạp chí
Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ môn Thể thao dưới nước (2015)
Phương pháp dạy bơi, cứu đuối. 
4. Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự, Giáo trình
nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Trạch (2004), Phương pháp
giảng dạy TDTT trong trường phổ thông, Nxb
TDTT, Hà Nội. 
6. Nguyễn Văn Trạch (1999), Bơi lội, Nxb
TDTT, Hà Nội.
7. Ngô Xuân Viện (2015), Giáo trình Bơi thể
thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 8/11/2018, Phản biện ngày 17/11/2018, duyệt in ngày 28/11/2018
Chịu trách nhiệm chính: Lê Đức Long, Email: leduclongttdn@gmail.com)

File đính kèm:

  • pdflua_chon_cac_tieu_chi_danh_gia_nang_luc_su_pham_trong_giang.pdf