Khả năng tổ hợp và cơ cấu nghĩa của từ “bụng, dạ” trong tiếng Việt
TÓM TẮT
Trong giới hạn của bài viết này, chúng tôi tiến hành khảo sát, miêu tả và phân tích một cách toàn
diện, tỉ mỉ về: Khả năng tổ hợp của vị từ với các danh từ chỉ bộ phận cơ thể (bụng, dạ); cơ cấu
nghĩa bao gồm: nghĩa đen và nghĩa chuyển cũng như nghĩa biểu trưng của các danh từ chỉ bộ phận
cơ thể người (bụng, dạ) đặc biệt trong thành ngữ và tục ngữ. Trên cơ sở miêu tả và phân tích sẽ
góp phần nhất định vào nghiên cứu và giảng dạy về nhóm các danh từ chỉ bộ phận cơ thể người
cũng như các vị từ hữu quan trong tiếng Việt
ề, khó chịu cho cơ thể hoặc tinh thần - Bệnh nhẹ, lỗi nhẹ: Nhẹ là ở mức độ thấp, không dẫn đến hậu quả tai hại, không nghiêm trọng - Nhẹ dạ: có tính dễ tin người, thiếu chín chắn, nên thường bị lừa VD: Anh ta trót nhẹ dạ nên bị mắc mưu. => Trường hợp này nhẹ mang nghĩa chuyển: từ có cường độ, sức tác động yếu, hoặc dùng sức ít, không mạnh hoặc ở mức độ thấp, không dẫn đến hậu quả tai hại, không nghiêm trọng để chuyển sang nghĩa bóng chỉ có tính dễ tin người, thiếu chín chắn, nên thường bị lừa (nhẹ dạ, nhẹ dạ cả tin) * Xét loại 3: Tính từ chỉ kết hợp với danh từ chỉ bộ phận cơ thể (bụng, dạ): Chỉ có 1/21 trường hợp tính từ chỉ kết hợp được với các danh từ chỉ bộ phận cơ thể. Đó là tính từ: ỏng. Ỏng bụng: có 2 nét nghĩa sau: (1): Bụng phình to không bình thường, do có bệnh (bụng ỏng đít beo). (2): (Đặt trong ngữ cảnh cụ thể, chỉ người phụ nữ): người phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai: bụng ỏng [7; tr751.] Trong ngữ cảnh trên bụng ỏng mang nghĩa chuyển (nét nghĩa 2) Nhận xét: Trong 21 trường hợp xét trên, chỉ có 1/21 trường hợp là tính từ chỉ đi với bụng, dạ còn lại đều có thể đi với cả danh từ thường lẫn bụng, dạ. Ở các trường hợp này hầu hết đều mang nghĩa bóng, nghĩa chuyển để chỉ một trạng thái tâm lý nào đó, hoặc trạng thái cảm xúc nào đó. 3. Một số thành ngữ, tục ngữ có chứa các từ bụng, dạ Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các thành ngữ, tục ngữ có chứa các từ “ bụng, dạ” trong cuốn Tuyển tập thành ngữ, tục ngữ Việt Nam [2]. Kết quả thu được như sau: Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194 192 Bảng 5: Một số thành ngữ, tục ngữ có chứa các từ “bụng, dạ” TT Thành ngữ, tục ngữ chứa từ bụng, dạ Nghĩa giải thích trong thành ngữ 1 Thay lòng đổi dạ Con người bạc bẽo, không chung thủy hoặc phản bội 2 No bụng đói con mắt bụng no rồi không thể ăn được nữa nhưng vẫn tỏ ra thèm muốn 3 Bụng đàn bà dạ trẻ con để ám chỉ những kẻ tiểu nhân, xấu xa chuyên làm hoặc nghĩ những việc tiêu cực 4 Bụng làm dạ chịu mình làm thì mình phải chịu hậu quả, trách nhiệm 5 Bụng đói cật rét đã đói khát lại thêm rét mướt, nghèo khổ, thiếu thốn 6 Bụng ỏng đít beo ốm yếu, gầy còm (trẻ em) 7 Bụng ỏng đít vòn 8 Bụng trâu làm sao bụng bò làm vậy suy nghĩ, tâm tình giống như nhau 9 Chưa vỡ bụng cứt đã chực bay bổng non dại, chủ quan, chưa biết lượng sức mình (mỉa mai) 10 Sống để dạ chết mang theo ghi nhớ, ôm mối hận thù sâu sắc, suốt đời không quên. Giữ gìn tình cảm, tâm sự, điều bí mật suốt đời không hề nói với ai 11 Dạ cá lòng chim (lòng chim dạ cá): tâm địa xâu xa, phản trắc, không trung thành 12 Lòng gang dạ đá cứng rắn, không lay chuyển 13 Lòng lang dạ thú (dạ sói) độc ác, tàn nhẫn, không có lương tâm 14 Lòng kim dạ sắt cứng rắn, kiên định, không gì lay chuyển 15 Lòng son dạ sắt/ gan sắt lòng son chung thủy, sắt son, trước sau như một 16 Dạ đá gan vàng gan dạ, trung kiên, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm 17 Gan vàng dạ sắt 18 Gan đồng dạ sắt 19 Dạ ngọc gan vàng 20 Gan đá dạ sắt 21 Gan vàng dạ ngọc 22 Vui lòng hả dạ rất hài lòng, thỏa mãn, phấn khởi 23 Hả lòng, hả dạ 24 Mát lòng mát dạ 25 Hết lòng hết dạ trung thành đến cùng 26 Một lòng, một dạ 27 Mặt người dạ thú độc ác, tàn bạo, nham hiểm 28 Mọc lông trong bụng cư xử sâu hiểm, độc ác 29 Độc có lông bụng 30 Kiến bò trong bụng bụng đói 31 Ghi lòng tạc dạ ghi nhớ, khắc sâu trong lòng không bao giờ quên 32 Lòng lang dạ thú (dạ sói) tàn bạo, độc ác, không có lương tâm 33 Nhất dạ đế vương làm vua một đêm (thường dùng vào các cuộc, nơi hành lạc) Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194 193 34 Sống để bụng chết mang đi - ghi nhớ, ôm mối hận thù sâu sắc, suốt đời không quên. - gìn giữ tình cảm, tâm sự điều bí mật suốt đời, không hở ra với ai 35 Sống để dạ chết mang theo 36 Tay đứt dạ xót (ruột xót) cùng quan hệ ruột thịt, yêu thương gắn bó, người này gặp hoạn nạn đau đớn thì người khác thương xót 37 Bụng nát dạ tự làm mình sợ hãi; hay tự huyễn hoặc 38 Ôm rơm nặng bụng nhận một việc gì làm cho mình thêm bận bịu, bực mình, khó chịu; gánh vác công việc không đâu, chuốc thêm vất vả, phiền phức 39 Ôm rơm rặm bụng 40 Bầy nhầy như thịt bụng nhùng nhằng, dai dẳng không dứt khoát 41 Bụng đói, củ chuối cũng ngon để chỉ việc khi thiếu thốn thì sự giúp đỡ nào cũng là quý giá 42 Bụng đói, đầu gói phải bò lười biếng đến mấy khi đói khát cũng phải lần hồi tìm cách kiếm ăn. Ở vào cảnh khó khăn phải gắng sức tìm lối thoát hoặc hi sinh danh dự 43 Bung đói, tai điếc Bụng đói, mắt mờ đói quá không phân biệt phải trái nên làm liều 44 Dạ sâu hơn bể (biển), bụng kín hơn buồng Người quá kín đáo, thâm hiểm 45 Chật nhà chứ không chật bụng để chỉ những người nghèo khó những có tấm lòng tốt, rộng lượng, hào phóng 46 Cá vàng bụng bọ bề ngoài đẹp đẽ nhưng bên trong thì bẩn thỉu, xấu xa 47 Bụng đói mắt mờ Bụng đói tai điếc Đói quá không phân biệt phải trái nên làm liều 48 Bụng lép vì đình, bụng phình vì chùa Sự khắt khe, tốn kém của tục lệ đóng góp ở làng xã xưa kia. Thà chịu đói chứ không thể thiếu việc làm 49 Mở cờ trong bụng Bụng như mở cờ Trạng thái hết sức vui sướng hân hoan 50 Mở lòng mở dạ sống cởi mở, bộc lộ tâm tư, tình cảm 51 Đi guốc trong bụng Hiểu rõ về người khác 52 Bụng nát dạ tự huyễn hoặc, tự doạn mình, gây sợ hãi 53 Bụng bảo dạ tự mình nói, nhủ với mình 54 Bụng gian miệng thẳng Kẻ giả dối, miệng thì nói từ bi nhân nghĩa nhưng trong lòng thì nham hiểm, độc địa 55 Miệng bồ tát, dạ ớt ngâm 56 Bụng chua miệng ngọt 57 Bụng bàn mai, chân ống sậy Gầy gò, ốm yếu 58 Bụng bí rợ ở đợ mà ăn Người bụng ỏng, béo bụng không làm được trò trống gì 59 Bụng cóc ngỡ bụng bò Khả năng có hạn lại tưởng mình giỏi giang, ghê gớm 60 Bụng tỉnh mình gầy sáng suốt nhưng gầy yếu nên làm việc không hiệu quả, biết việc để làm nhưng thiếu phương tiện, điều kiện để thực hiện 61 Bụng như tang trống Bụng no căng, bụng to 62 Bụng thúng cái, lưng cánh phản to béo, thô kệch; người lười biếng, chỉ ăn với ngủ 63 No bụng đói con mắt Bụng no rồi mà thấy thức ăn ngon vẫn thèm ăn 64 Nhẹ dạ cả tin có tính dễ tin người, thiếu chín chắn nên thường bị lừa 65 Bụng trâu, đầu trắm Kẻ chỉ biết ăn cho béo, chuộng vật chất, ít suy nghĩ Từ bảng thống kê trên ta thấy có 65 câu thành ngữ, tục ngữ có chứa từ bụng, dạ, trong đó gần như toàn bộ bụng, dạ đều mang nghĩa chuyển, nghĩa bóng. Khi ở tầng nghĩa chuyển, nghĩa bóng, bụng, dạ thường được dùng với nghĩa biểu trưng cho trạng thái tình cảm, cảm xúc, tâm lý (tiêu cực lẫn tích cực) của con người. KẾT LUẬN Mỗi bộ phận cơ thể con người đều đảm nhận một hoặc một số chức năng nhất định nào đó và thể hiện một số tính chất đặc trưng nào đó. Bụng, dạ cũng nằm trong số đó. Từ chức năng và đặc trưng mà bụng, dạ đảm nhận, đứng từ góc độ ngôn ngữ học, bài viết này Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194 194 thống kê và nghiên cứu về ý nghĩa biểu trưng của nó khi kết hợp với các vị từ khác nhau. Qua khảo sát thống kê và phân tích ý nghĩa cụ thể, người viết nhận thấy, hầu hết bụng, dạ khi kết hợp với các vị từ khác cũng như khi xuất hiện trong thành ngữ, tục ngữ đều được dùng với nghĩa bóng, nghĩa chuyển. Lớp nghĩa này về cơ bản được xây dựng trên ý nghĩa thực tế mà nghĩa đen thể hiện. Song khi được dùng với nghĩa chuyển, chúng thường mang ý nghĩa biểu trưng cho tình cảm, trạng thái tâm lý nào đó của con người. Cụ thể hơn, trạng thái tâm lý tình cảm đó thường để chỉ bản chất tốt xấu, tấm lòng, những suy nghĩ bên trong của con người chứ không chỉ tình cảm đơn thuần như yêu, ghét, thù hậnĐúng như nhận xét của GS.TS Nguyễn Đức Tồn [6; tr. 305]. Chức năng chỉ bộ phận cơ thể có thể có 2 trường hợp: Bụng và dạ là những bộ phận quan trọng của cơ thể con người. Đó là những bộ phận nằm bên trong cơ thể đảm nhiệm chức năng tiêu hóa, tuần hoàn, bài tiết, Cũng bởi nằm bên trong cơ thể, không lộ ra ngoài nên ở khía cạnh nào đó chúng được coi là “bí hiểm” hơn, khó có thể cân đong đo đếm hơn. Bên cạnh đó, với quan niệm cho rằng tình cảm con người cũng là những gì ẩn chứa bên trong, là cao đẹp song cũng không thể xác định chính xác. Bởi vậy, sử dụng các vị từ kết hợp với bụng, dạ ngoài việc mang các nghĩa đen thông thường, chúng được chuyển hóa sang nghĩa bóng, nghĩa chuyển nhằm biểu đạt ý nghĩa chỉ tình cảm, trạng thái tâm lý của con người. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hoàng Phê (chủ biên), (2008) Từ điển tiếng Việt. [2]. Tuyển tập Thành ngữ, tục ngữ Việt Nam, Nxb. VHTT, 2002. [3]. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, (2004), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb. Giáo Dục. [4]. Nguyễn Thiện Giáp, (2010), 777 khái niệm ngôn ngữ học, Nxb. ĐHQG HN. [5]. Lý Toàn Thắng, Ngôn Ngữ Học Tri Nhận, (2009), Từ lí thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng Việt (tái bản có sửa chữa và bổ sung), Nxb Phương Đông. [6]. Nguyễn Đức Tồn, (2008), Đặc trưng văn hóa – dân tộc của ngôn ngữ và tư duy. Nxb KHXH. [7]. Viện Ngôn ngữ học, (2006), Từ điển tiếng Việt. Nxb TT từ điển học. SUMMARY POSSIBILITY OF COMBINATION AND STRUCTURE OF THE MEANING OF WORDS “ABDOMEN, STOMACH” IN VIETNAMESE Nguyen Thi Tra My* College of Sciences – TNU In this article, we examined, described and analyzed in a comprehensive, meticulous way about: the ability of the combination with the word only from organs (abdomen, stomach); structure of meanings including denotation and metaphor as well as the symbolism of the nouns for body parts (abdomen, stomach), especially in idioms and proverbs. The description and analysis will contribute to certain research and teaching about the group of nouns for body parts as well as the relevant predicate in Vietnamese. Key words: combinatorial ability, structure definition, abdomen, stomach, Vietnamese * Tel: 0983 732638, Email: tramy.vnnn@gmail.com
File đính kèm:
- kha_nang_to_hop_va_co_cau_nghia_cua_tu_bung_da_trong_tieng_v.pdf