Hội chứng tái cực sớm: Nguyên nhân gây đột tử - Phạm Trần Linh

TÁI CỰC SỚM LÀ GÌ?

• Tái cực sớm (Early Repolarization) là hình ảnh điện tim thường

gặp ở những người trẻ tuổi, khoẻ mạnh, không có bệnh tim

thực thể

• Tái cực sớm được xem là hình ảnh ĐTĐ bình thường hay gặp

ở người trẻ tuổi khoẻ mạnh không có bệnh tim thực tổn

• Tuy nhiên, có một số trường hợp tái cực sớm trên ĐTĐ cho

thấy có sự phối hợp với sự gia tăng nguy cơ rung thất và đột tử

• Hội chứng tái cực sớm lành tính hay ác tính?

pdf29 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Hội chứng tái cực sớm: Nguyên nhân gây đột tử - Phạm Trần Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
HỘI CHỨNG TÁI CỰC SỚM:
NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỘT TỬ 
TS.BS. PHẠM TRẦN LINH, FAsCC
Viện tim mạch Việt Nam 
TÁI CỰC SỚM LÀ GÌ?
• Tái cực sớm (Early Repolarization) là hình ảnh điện tim thường
gặp ở những người trẻ tuổi, khoẻ mạnh, không có bệnh tim
thực thể
• Tái cực sớm được xem là hình ảnh ĐTĐ bình thường hay gặp
ở người trẻ tuổi khoẻ mạnh không có bệnh tim thực tổn
• Tuy nhiên, có một số trường hợp tái cực sớm trên ĐTĐ cho
thấy có sự phối hợp với sự gia tăng nguy cơ rung thất và đột tử
• Hội chứng tái cực sớm lành tính hay ác tính?
LỊCH SỬ 
 1936: Shipley & Hallaran lần đầu nhận xét
hình ảnh bất thường ở cuối QRS
 1938: Tomaszewski ghi được sóng J trên
ECG ở một người bị lạnh cóng
 1953: Osborn mô tả “dòng điện tổn thương” 
và đặt tên là ”sóng Osborn” qua thực
nghiệm trên chó
 1961: Wasserburg định danh “Tái cực sớm” 
Prof. John J Osborn
1917 - 2014
ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG
Phase nghỉ: 
 Cân bằng ion ra vào, đường đẳng điện 
trên ĐTĐ
Khử cực: 
 Pha O (phụ thuộc Na+ vào: tăng cấp Na+
 tăng điện thế đột ngột (QRS)
Tái cực:
 Phase 1: (phụ thuộc Na+, K+): tăng nhẹ 
K+ ra, tạo hõm nhọn điện thế, tương ứng 
điểm J
 Phase 2: (phụ thuộc Ca++, K+): cân bằng 
Na+, Ca++ vào với K+ ra, đường bình 
nguyên tương ứng với ST
 Phase 3 (phụ thuộc K+): K+ ra tăng lên, 
(Na+, Ca++) giảm, tạo độ dốc xuống điện 
thế (T)
 Phase 4 (phụ thuộc K+ ): Kênh K+ mở, 
(Na+, Ca++) đóng, dần trở về đẳng điện 
Layers of the Heart
Interior
Exterior
Litovski and Antzelevitch, 1988
Epicardium
Myocardium
Endocardium
Differences in repolarization
Endocardium
Epicardium
Reviewed in Yan et al,. 2003
Differences in Repolarization
Reviewed in Yan et al,. 2003
CƠ CHẾ HỘI CHỨNG SÓNG J
Tăng mở kênh IKATP (ATP – sensitive potassium chanel) ở pha 2: Tăng K+ ra
ngoài  giảm điện thế TB  hõm nhọn và sóng cong vòm thấp xuống ở lớp
ngoại mạc, lớp nội mạc bình thường chênh lệch điện thế điểm J cao lên
và ST cao lên rồi võng xuống
TÁI CỰC SỚM 
 Tái cực sớm khi điểm J 
chênh lên ≥ 0.1𝑚V so 
với đường đẳng điện ≥
2 chuyển đạo sau dưới
(II, III, aVF) hoặc thành 
bên (I, aVL, V4-V6)
 Móc là sóng dương nằm 
ở phần cuối QRS và 
kéo dài từ QRS đến 
đoạn ST cong vòm lên 
PHÂN LOẠI 
Có 3 type: 
 Type 1: ST chênh chủ yếu ở 
thành bên, phổ biến ở nam thanh 
niên khoẻ mạnh, không có bệnh 
tim thực tổn  hiếm khi có loạn 
nhịp nguy hiểm
 Type 2: ST chênh lên chủ yếu ở 
thành dưới và thành dưới bên 
nguy cơ có loạn nhịp cao hơn 
 Type 3: ST chênh lên ở thành 
dưới, thành bên và vùng thất 
phải  có nguy cơ cao nhất về 
loạn nhịp thất, nhất là rung thất 
Một số đặc điểm gợi ý tái cực sớm có 
nguy cơ ác tính 
 Tiền sử gia đình có người ngừng tim đột ngột 
hoặc tử vong khi trẻ tuổi mà không giải thích 
được
 Gợi ý có bệnh lý rối loạn vận chuyển ion qua kênh 
tế bào: như QT dài, HC Brugada,
 Tiền sử bản thân có ngất đột ngột gợi ý cơ chế 
sinh bệnh là rối loạn nhịp tim
NGUY CƠ RL NHỊP ÁC TÍNH
Kaplan–Meier Curves for Death from Cardiac Causes and from Arrhythmia in Subjects with J-Point 
Elevation
Jani T. Tikkanen; new engl j med 361;26 december 24, 2009 
VAI TRÒ CỦA THĂM DÒ ĐIỆN SINH LÝ 
Kích thích thất sớm dần 2, 3 xung ở 02 vị trí: 
mỏm thất và ĐRTP (S2: 230ms; S3: 220ms)
VAI TRÒ CỦA THĂM DÒ ĐIỆN SINH LÝ 
Không có sự khác biệt về RL nhịp thất ở bệnh nhân thăm dò ĐSL tim (+) / (-)
Mahida et al. Electrophysiology Study in Early Repolarization JACC Vol. 65, No. 2, 2015 
Mức độ tái cực sớm với nguy cơ RL nhịp thất 
Nguy cơ thấp 
Nguy cơ cao
M.Juhani Junttila et al. Eur Heart J 2012; 33: 2639-2643
Early repolarization ≠ Early repolarization syndrome 
• Who are at risk ? 
Idiopathic VF/ SCD survivors with :
1. ER >2mm in > 2 contiguous leads
2. ER over inferior/ lateral / global leads 
3. Horizontal / Descending STE 
HƯỚNG XỬ TRÍ HC TÁI CỰC SỚM
Priori et al Expert Consensus Statement on Inherited Primary Arrhythmia Syndromes, HRS/ERHA 2013 
Recommendations on Early Repolarization Therapeutic Interventions 
Class I 1. ICD implantation is recommended in patients with a diagnosis of ER 
syndrome who have survived a cardiac arrest.
Class IIa 2. Isoproterenol infusion can be useful in suppressing electrical storms in 
patients with a diagnosis of ER syndrome. 
3. Quinidine in addition to an ICD can be useful for secondary prevention of 
VF in patients with a diagnosis of ER syndrome. 
Class IIb 4. ICD implantation may be considered in symptomatic family members of 
ER syndrome patients with a history of syncope in the presence of ST-
segment elevation > 1 mm in 2 or more inferior or lateral leads. 
5. ICD implantation may be considered in asymptomatic individuals who 
demonstrate a high-risk ER ECG pattern in the presence of a strong family 
history of juvenile unexplained sudden death with or without a pathogenic 
mutation. 
Class III 6. ICD implantation is not recommended asymptomatic patients with an 
isolated ER ECG pattern.
ĐTĐ của BN nam 15 tuổi
Theo dõi ĐTĐ 24 giờ
Theo dõi ĐTĐ 24 giờ
Đặt máy ICD 1 buồng
Theo dõi ĐTĐ 24 giờ
Theo dõi ĐTĐ 24 giờ
Monitor của ICD
Monitor của ICD
KẾT LUẬN
 Tái cực sớm không phải là một biểu hiện lành tính
Cơ chế có thể do sự phân cực giữa lớp nội tâm 
mạc và thượng tâm mạc tạo ra hình ảnh sóng J 
 Tần suất bị rối loạn nhịp thất ác tính (nhanh thất, 
rung thất) gặp ở bệnh nhân Hội chứng tái cực 
sớm với điểm J cao (>2mm)
Hội chứng tái cực sớm có giá trị trong phân tầng 
nguy cơ tim mạch khi có triệu chứng và yếu tố gia 
đình
Quinidine thuốc bloc kênh Ito có thể ngăn dược 
RT mà các thuốc type I khác không có
Xin cảm ơn !

File đính kèm:

  • pdfhoi_chung_tai_cuc_som_nguyen_nhan_gay_dot_tu_pham_tran_linh.pdf
Tài liệu liên quan