Dịch vụ kế toán Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá, dịch vụ kế

toán (DVKT) có thể cung cấp lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế

giới. Tuy nhiên, DVKT là ngành sử dụng lao động có trình độ cao,

ảnh hưởng đến sự xét đoán tính minh bạch thông tin tài chính của

khách hàng, vì vậy nhiều rào cản về dịch vụ được đặt ra với người

lao động thuộc ngành nghề này. Bài viết đề cập đến tình hình phát

triển ngành DVKT hiện nay trên thế giới, tình hình phát triển hoạt

động DVKT tại Việt Nam và những dịch vụ đang được cung cấp tại

Việt Nam về kế toán. Qua đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm

thúc đẩy phát triển DVKT tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh

tế quốc tế.

pdf9 trang | Chuyên mục: Kế Toán Quốc Tế | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Dịch vụ kế toán Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
hận 3 tổ 
chức nghề nghiệp quốc tế về 
kế toán, kiểm toán, bao gồm: 
Hiệp hội kế toán công chứng 
Vương quốc Anh (ACCA), 
Viện kế toán công chứng 
Anh và xứ Wales (ICAEW) 
và Hiệp hội kế toán viên 
công chứng Australia (CPA 
Australia).
 → Về sự tham gia của các 
doanh nghiệp cung cấp DVKT 
có vốn đầu tư nước ngoài: 
Nhờ có các chính sách thuận 
lợi và cởi mở về DVKT mà 
thực tế hoạt động DVKT trở 
nên sôi động và mang tính 
cạnh tranh ngày càng cao tại 
Việt Nam, tạo nhiều cơ hội 
chọn lựa nhà cung cấp cho các 
khách hàng. Ngay từ những 
ngày đầu xuất hiện của ngành 
DVKT, các ông lớn nhóm 
Big Four của ngành DVKT 
thế giới đã tham gia vào thị 
trường Việt Nam. Hiện nay, 
ngày càng nhiều công ty là 
thành viên của những công ty 
kiểm toán thế giới tham gia 
vào cung cấp DVKT trên thị 
trường Việt Nam, điều này 
chứng tỏ sức thu hút mạnh 
mẽ của thị trường DVKT Việt 
Nam, tạo sức cạnh tranh cao 
cho Việt Nam, góp phần tăng 
cơ hội xét đoán chất lượng 
và so sánh chi phí đối với 
dịch vụ này cho khách hàng, 
đồng thời đòi hỏi chất lượng 
ngày càng tăng của các doanh 
nghiệp cung cấp DVKT trong 
nước. Theo công bố của Bộ 
Tài chính tính đến tháng 
10/2017, ngoài các công ty 
kiểm toán cung cấp DVKT, 
trong số các công ty đăng 
ký cung cấp DVKT, hiện có 
khoảng 34% công ty có vốn 
nước ngoài, chủ yếu là đến 
từ các nước châu Á như Nhật 
Bản (Công ty TNHH I-Glocal, 
Công ty TNHH Es Networks 
Việt Nam, Công ty TNHH 
Accounting Office Clear Việt 
Nam, Công ty TNHH Can 
International advisory Việt 
Nam...), Hàn Quốc (Công ty 
TNHH DVKT Yang mun, 
Công ty TNHH Kế toán Seou 
Việt Nam, Công ty TNHH 
Woori Thuế và Kế toán), 
một số công ty khác đến từ 
Úc, Pháp (Công ty TNHH 
Mazars Việt Nam, Công ty 
TNHH Odyssey Resources). 
Trong số này có nhiều công 
ty đã có thời gian hoạt động 
DVKT tại Việt Nam khá lâu 
(như Công ty TNHH Mazars 
Việt Nam từ năm 1994, Công 
ty TNHH I-Glocal từ 2003).
 → Về hoạt động của Hội 
nghề nghiệp: VACPA – Hội 
Kiểm toán viên hành nghề 
Việt Nam đã xác định rõ ràng 
lộ trình hoạt động trong nhiều 
năm qua, hướng tới mục tiêu 
hội nhập, mở cửa và được 
quốc tế thừa nhận. VACPA 
xây dựng phần mềm quản lý 
hội viên hai chiều nhằm theo 
dõi cả quá trình hoạt động 
của hội viên từ khi được cấp 
chứng chỉ nghề nghiệp theo 
đúng yêu cầu quốc tế. VACPA 
cũng thực hiện nâng cấp 
chương trình cập nhật kiến 
thức hàng năm, tăng cường 
kiểm soát chất lượng hội 
viên và quản lý đạo đức nghề 
nghiệp.
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 190- Tháng 3. 2018
Những thách thức cần tháo gỡ
 → CPA Việt Nam có được 
quốc tế công nhận không? Đối 
với chứng chỉ nghề nghiệp 
kế toán, kiểm toán CPA Việt 
Nam, kỳ thi cấp chứng chỉ 
vẫn chưa thực sự phù hợp 
với việc cấp chứng chỉ cho 
những người làm việc trong 
môi trường quốc tế, do một 
số hạn chế như: CPA Việt 
Nam hiện vẫn còn nặng về 
lý thuyết, thiếu những bài 
thi thực hành và bài tập tình 
huống, đây là điều rất cần 
thiết để đánh giá năng lực của 
người dự thi lấy chứng chỉ 
CPA Việt Nam nhưng còn 
tồn tại trong việc soạn thảo 
chương trình CPA Việt Nam, 
quá trình giảng dạy, ôn thi và 
soạn thảo đề thi. Hiện nay, 
ACCA và CPA Australia thừa 
nhận từng phần CPA Việt 
Nam như miễn một số môn 
khi thi các chứng chỉ này, một 
số người có CPA Việt Nam 
sau một số năm làm việc, đạt 
trình độ và kinh nghiệm nhất 
định cũng được CPA Australia 
thừa nhận. ICAEW cũng có 
chính sách cho phép cá nhân 
có CPA Việt Nam chuyển đổi 
sang chứng chỉ ICAEW (cấp 
độ CFAB), theo đó người có 
CPA Việt Nam chỉ cần hoàn 
thành phần thi liên quan môn 
học Management Information 
và Accounting. Việt Nam kỳ 
vọng với mục tiêu hội nhập, 
đến năm 2020 đạt được 7.000 
người có CPA Việt Nam, 
nhưng điều này không dễ đạt 
được. 
 → Chứng chỉ CPA của các 
tổ chức quốc tế (như ACCA, 
CPA Australia, ICAEW...) 
là những chứng chỉ có giá trị 
công nhận trình độ của người 
hành nghề DVKT và được 
coi như tấm hộ chiếu quốc tế 
trong lĩnh vực kế toán, kiểm 
toán. Hoàn thành chương 
trình đào tạo của các chứng 
chỉ này, người sở hữu chúng 
vừa được trang bị kiến thức 
kế toán, kiểm toán theo IAS 
và IFRS, vừa có vốn ngoại 
ngữ thông thạo để tham gia 
vào việc cung cấp DVKT ra 
nước ngoài. Tuy nhiên, hiện 
nay số lượng các chuyên gia 
có chứng chỉ CPA quốc tế tại 
Việt Nam không nhiều, vì thế, 
điều kiện để Việt Nam thực 
hiện xuất khẩu DVKT sang 
các nước trong khu vực và thế 
giới còn gặp nhiều trở ngại. 
3. Giải pháp phát triển dịch 
vụ kế toán Việt Nam trong 
bối cảnh hội nhập kinh tế 
quốc tế
Từ khi nước ta thực hiện 
chính sách hội nhập kinh tế 
quốc tế, đặc biệt từ khi gia 
nhập WTO, tiến trình hội 
nhập kinh tế quốc tế ngày 
càng chuyển biến về chất và 
đi vào chiều sâu. Về hợp tác 
song phương, Việt Nam đã mở 
rộng quan hệ thương mại và 
ký kết nhiều Hiệp định thương 
mại tự do (FTA), Hiệp định 
thương mại song phương với 
Hoa Kỳ (BTA), với Liên minh 
Kinh tế Á Âu (EAEU), Hiệp 
định khuyến khích và bảo hộ 
đầu tư, Hiệp định chống đánh 
thuế hai lần. Về hợp tác đa 
phương và khu vực, Việt Nam 
đẩy mạnh tham gia vào các tổ 
chức kinh tế thế giới, tổ chức 
thương mại quan trọng trong 
khu vực và thế giới, thiết lập 
quan hệ bình thường với các 
tổ chức quốc tế (IMF, WTO, 
ADB), gia nhập Hiệp hội 
các quốc gia Đông Nam Á 
(ASEAN); ký kết thành lập 
Cộng đồng kinh tế ASEAN 
(AEC)
Để thúc đẩy DVKT nước ta 
phát triển trong điều kiện hội 
nhập kinh tế quốc tế, cần có 
các giải pháp sau: 
Về chính sách pháp luật:
- Quy định của Nhà nước cần 
cho phép thi chuyển đổi từ 
chứng chỉ hành nghề trong 
nước sang chứng chỉ hành 
nghề kế toán, kiểm toán đối 
với các tổ chức nghề nghiệp 
(ACCA, CPA Australia, 
ICAEW, các tổ chức nghề 
nghiệp của IFAC);
- Môi trường pháp luật thông 
thoáng, bình đẳng, hội nhập 
với khu vực và thế giới;
- Khung pháp lý về DVKT 
phải phù hợp với thông lệ 
quốc tế, cập nhật các Chuẩn 
mực kế toán để rút ngắn 
khoảng cách giữa VAS và 
IAS/IFRS;
- Các Hội nghề nghiệp được 
tham vấn các vấn đề chuyên 
môn trong quá trình soạn thảo, 
cập nhật IAS/IFRS, quản lý 
hành nghề
- Cung cấp thông tin kịp thời 
cho người lao động về cơ hội 
việc làm và các tiêu chuẩn 
thực hiện.
Về trình độ, năng lực chuyên 
môn, kinh nghiệm, đạo đức 
nghề nghiệp, quy mô, phạm 
vi hoạt động của cá nhân, tổ 
chức hành nghề DVKT:
- Các kế toán chuyên nghiệp 
và doanh nghiệp cung cấp 
DVKT cần đạt được quy mô 
và năng lực tài chính tốt để 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
33Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018
mở rộng thị phần sang các 
quốc gia trên thế giới;
- Kế toán chuyên nghiệp phải 
tự đào tạo, cập nhật nhằm đạt 
được trình độ thông thạo, hiểu 
biết sâu sắc về IAS/IFRS và 
thông lệ kế toán tại nước sở 
tại;
- Thực hiện cập nhật kiến thức 
hàng năm các quy định của 
pháp luật về kế toán, thuế của 
các quốc gia; chuẩn mực về 
đạo đức nghề nghiệp kế toán; 
các quy định của pháp luật có 
liên quan về kinh tế, tài chính, 
kiểm toán; các quy định về kỹ 
năng quản lý, kỹ năng thực 
hành kế toán; các kiến thức, 
thông tin khác liên quan đến 
nghề nghiệp;
- Trình độ ngoại ngữ thông 
thạo, bao gồm tiếng Anh và 
ngôn ngữ của nước sở tại.
Về chất lượng đào tạo:
 - Đổi mới chương trình đào 
tạo tại các cơ sở đào tạo phù 
hợp với đào tạo lao động 
chuyên ngành kế toán, kiểm 
toán trong môi trường hội 
nhập, trang bị cho người học 
kiến thức chuyên môn liên 
quan tới các thông lệ kế toán 
quốc tế;
- Quy trình đào tạo, thi và cấp 
chứng chỉ kế toán viên, kiểm 
toán viên hành nghề, quy trình 
quản lý và kiểm soát chất 
lượng DVKT phù hợp với 
thông lệ quốc tế.
Về quản lý Nhà nước đối với 
DVKT:
- Nhà nước cấp, cấp lại hoặc 
thu hồi Giấy chứng nhận đăng 
ký kinh doanh hành nghề 
DVKT và Giấy chứng nhận đủ 
điều kiện kinh doanh DVKT; 
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 292/2016/TT-BTC, ngày 15/11/2016, Hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán 
viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 296/2016/TT-BTC, ngày 15/11/2016, Hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý giấy chứng nhận 
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Oxford Economics (2017), The Accountancy profession in the UK.
4. OECD (2016), STRI Sector Brief: Accounting services.
5.  
6. 
Thông tin tác giả
Phạm Thị Minh Tuệ, Tiến sĩ
Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng
Email: tueptm@gmail.com
Summary
Accounting services in the international economic integration
In the international economic integration and globalization, accounting services can provide among countries 
in the world. However, accounting services is an industry that employs are highly qualified staffs, affecting 
the judgment of financial transparency of customers, so many barriers to service are posed to workers. The 
article discusses the current situation of the development of the accounting services in Vietnam and the world. 
Accordingly, the paper proposes measures to promote the development of accounting services in Vietnam in the 
context of international economic integration.
Key words: accounting services, accounting, services. 
Tue Thi Minh Pham, PhD
Faculty of Accounting- Auditing, Banking Academy
- Quy định việc thi, cấp, thu 
hồi và quản lý chứng chỉ kế 
toán viên;
- Kiểm tra kế toán, kiểm tra 
hoạt động DVKT, giám sát 
việc tuân thủ chuẩn mực kế 
toán và chế độ kế toán;
- Quy định việc cập nhật kiến 
thức cho kế toán viên hành 
nghề;
- Tổ chức và quản lý công tác 
nghiên cứu khoa học về kế 
toán và ứng dụng công nghệ 
thông tin trong hoạt động kế 
toán;
- Thanh tra, kiểm tra, giải 
quyết khiếu nại, tố cáo và xử 
lý vi phạm pháp luật về kế 
toán;
- Kiểm soát chất lượng 
DVKT;
- Hợp tác quốc tế về kế toán. 
■ 

File đính kèm:

  • pdfdich_vu_ke_toan_viet_nam_thoi_ky_hoi_nhap_kinh_te_quoc_te.pdf
Tài liệu liên quan