Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong tiến trình toàn cầu hóa, các nước đang phát triển phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc tăng cường năng lực của con người và thể chế chính sách để tận dụng các cơ hội thương mại và đầu tư. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp, tạo thành nguồn lao động quan trọng và tạo ra thu nhập đáng kể trong nước và xuất khẩu. Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã mở ra những cơ hội cũng như thách thức mới cho SMEs. Để giành lấy cơ hội nhiều hơn cho hội nhập kinh tế quốc tế, SMEs cần tuân thủ các Chuẩn mực báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế dành cho SMEs (IFRS for SMEs), nhằm tăng tính minh bạch, tính so sánh và chất lượng của thông tin tài chính. Bài viết đề cập đến vai trò và những nội dung chính của IFRS for SMEs, mô tả thực tế vận dụng IFRS for SMEs tại các nền kinh tế thế giới đồng thời đề cập tới định hướng cho SMEs Việt Nam
ện phiên bản sửa đổi 2015 để đưa ra phiên bản hoàn chỉnh có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Hiện nay, IFRS dành cho SMEs bao gồm 35 phần, như được mô tả trong Bảng 1. Bảng 3: IFRS dành cho SMEs Phần Tên chuẩn mực Phần Tên chuẩn mực Phần 1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa Phần 19 Hợp nhất kinh doanh và lợi thế thương mại Phần 2 Các nguyên tắc và khái niệm Phần 20 Thuê tài sản Phần 3 Báo cáo tài chính Phần 21 Các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng Phần 4 Bảng Cân đối kế toán Phần 22 Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Phần 5 Báo cáo kết quả kinh doanh Phần 23 Doanh thu Phần 6 Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, thu nhập và lợi nhuận giữ lại Phần 24 Tài trợ của Chính phủ Phần 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phần 25 Chi phí đi vay Phần 8 Thuyết minh BCTC Phần 26 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu Phần 9 BCTC hợp nhất và BCTC riêng Phần 27 Giảm giá trị tài sản Phần 10 Chính sách kế toán, ước tính và sai sót Phần 28 Lợi ích của nhân viên Phần 11 Công cụ tài chính cơ bản Phần 29 Thuế thu nhập doanh nghiệp Phần 12 Công cụ tài chính khác Phần 30 Thay đổi tỷ giá hối đoái TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN44 Số 114 - tháng 4/2017 Phần 13 Hàng tồn kho Phần 31 Siêu lạm phát Phần 14 Đầu tư vào công ty liên kết Phần 32 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm Phần 15 Đầu tư vào công ty liên doanh Phần 33 Thông tin về các bên liên quan Phần 16 Bất động sản đầu tư Phần 34 Các hoạt động đặc thù Phần 17 Nhà xưởng, máy móc, thiết bị Phần 35 Chuyển đổi sang IFRS for SMEs Phần 18 Tài sản cố định vô hình Nguồn: tháng 2/2017 Tính đến tháng 12/2015, IFRS dành cho SMEs đã được dịch sang 25 thứ tiếng. Năm 2010, một nhóm triển khai IFRS dành cho SMEs được thành lập (SMEIG), có vai trò hỗ trợ và giám sát việc áp dụng IFRS dành cho SMEs, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện đồng thời là cơ quan đưa ra những khuyến nghị cho IASB về các vấn đề cần thiết phải sửa đổi IFRS dành cho SMEs. Các tài liệu đào tạo về IFRS dành cho SMEs của IASB cũng đã được phát hành bằng tiếng Anh, Nga, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ và Ả Rập. 3. Vận dụng IFRS dành cho SMEs trên thế giới Trong số 149 quốc gia đã vận dụng IFRS, trong khuôn khổ đánh giá tiến độ đạt được mục tiêu của các tiêu chuẩn kế toán toàn cầu, tổ chức IFRS đã thực hiện đánh giá mức độ sử dụng IFRS dành cho SMEs. Nhiều quốc gia đã yêu cầu SMEs phải thực hiện công bố thông tin kế toán theo IFRS dành cho SMEs, tuy nhiên nhiều quốc gia không yêu cầu hoặc còn đang xem xét. Bảng 1 sẽ mô tả con số cụ thể: Bảng 4: Số lượng các quốc gia yêu cầu hoặc cân nhắc vận dụng IFRS dành cho SMEs Mức độ yêu cầu/cân nhắc Số lượng quốc gia Yêu cầu vận dụng IFRS dành cho SMEs 85 Cân nhắc vận dụng IFRS dành cho SMEs 11 Không vận dụng hoặc đang cân nhắc 53 Tổng 149 Nguồn: tháng 2/2017 Bảng 5: Khuôn khổ pháp lý cho kế toán của SMEs trên thế giới Khuôn khổ pháp lý cho SMEs Số lượng quốc gia Không yêu cầu vận dụng IFRS đầy đủ mà yêu cầu vận dụng IFRS dành cho SMEs 4 SMEs có thể lựa chọn vận dụng IFRS hoặc IFRS dành cho SMEs 55 SMEs có thể lựa chọn vận dụng IFRS, IFRS dành cho SMEs hoặc tiêu chuẩn kế toán khác cho SMEs 23 SMEs có thể lựa chọn vận dụng IFRS, IFRS dành cho SMEs hoặc tiêu chuẩn kế toán của quốc gia cho SMEs 2 Tổng 84 Nguồn: tháng 2/2017 Nhiều quốc gia trên thế giới chưa yêu cầu SMEs phải thực hiện IFRS dành cho SMEs, mà vẫn cho phép họ thực hiện theo các quy định pháp lý về kế toán của quốc gia, cụ thể là: Khi vận dụng IFRS dành cho SMEs, không phải quốc gia nào cũng vận dụng toàn bộ và đầy đủ, hình 1 sẽ mô tả thực tế sửa đổi IFRS dành cho SMEs khi đưa vào vận dụng trên thế giới. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 45Số 114 - tháng 4/2017 Hình 1: Mức độ vận dụng IFRS dành cho SMEs của các quốc gia trên thế giới Nguồn: tháng 2/2017 Hình 1 mô tả mức độ vận dụng IFRS dành cho SMEs của các quốc gia trên thế giới. Thực tế cho thấy, mức độ vận dụng IFRS dành cho SMEs các quốc gia không giống nhau, có nhóm vận dụng hoàn toàn nhưng có nhóm quốc gia có thực hiện sửa đổi. Cụ thể trong tổng số 84 quốc gia có vận dụng IFRS dành cho SMEs (tính đến 24/2/2017), mức độ vận dụng như sau: - Nhóm 1- vận dụng hoàn toàn IFRS dành cho SMEs, không sửa đổi: 77/84 quốc gia, chiếm 91,7%; - Nhóm 2 - vận dụng theo IFRS dành cho SMEs nhưng có sửa đổi một số nội dung: 7/84 quốc gia, chiếm 8,3%. Những nội dung sửa đổi cụ thể là: + Anh và Ireland: cho phép SMEs vận dụng IFRS hoặc IFRS dành cho SMEs; + Bangladesh: không vận dụng Phần 31 “Siêu lạm phát” vì nước này cho rằng siêu lạm phát không phải là vấn đề quan ngại trong nước; + Bosnia and Herzegovina: không yêu cầu SMEs phải lập và công khai báo cáo lưu chuyển tiền tệ; + Malaysia: sửa đổi nội dung kế toán liên quan đến bất động sản; + Pakistan và Uruguay: cho phép vốn hóa chi phí đi vay. 4. SMEs Việt Nam Hiện nay, Chính phủ các nước phát triển và đang phát triển đều xác định vai trò quan trọng, lâu dài của SMEs trong nền kinh tế; công tác xúc tiến, phát triển SMEs được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Tại Việt Nam, SMEs được định nghĩa theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển SMEs, bao gồm ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên. Khối SMEs tại Việt Nam, chiếm trên 97% [2] đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cho một lực lượng lao động đông đảo, giúp huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo, cụ thể hàng năm tạo ra việc làm cho khoảng 1 triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP. [3] SMEs tại Việt Nam thực hiện theo Chuẩn mực kế toán nào? Sau khi Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được ban hành, Chế độ kế toán dành cho SMEs theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 đã được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 VAS (VAS 01, 05, 14, 16, 18, 23, 26), áp dụng không đầy đủ 12 VAS (VAS 02, 03, 04, 06, 07, 08, 10, 15, 17, 21, 24, 29) và không áp dụng 7 VAS (VAS 11, 19, 22, 25, 27, 28, 30) do không phát sinh tại SMEs hoặc do quá phức tạp không phù hợp với SMEs. Trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016, hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực từ ngày 01/1/2017, thay thế cho Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được xây dựng theo các chuẩn và tiêu chí mới, phù hợp với thông lệ quốc tế. Thông tư 133/2016/TT-BTC có rất nhiều điểm mới so với Quyết định 48/2006/QĐ-BTC như: hướng dẫn đối với toàn bộ mẫu biểu chứng từ kế toán, lược bỏ một số tài khoản kế toán, chi TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 114 - tháng 4/2017 tiết hóa hơn đối với một số tài khoản, hướng dẫn ghi nhận các giao dịch không quá chi tiết, cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều kỹ thuật hạch toán khác nhau với mục đích chính là công bố thông tin trên BCTC. Về áp dụng VAS, Thông tư yêu cầu SMEs thực hiện các VAS có liên quan, ngoại trừ các các VAS 11, 19, 22, 25, 27, 28, 30; cụ thể ở Bảng sau: Các chuyên gia kế toán, tài chính trên thế giới đã thừa nhận, để có tiếng nói chung trong ngôn ngữ kế toán, thúc đẩy môi trường kinh doanh và tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư, Việt Nam cần thống nhất VAS với IFRS. Từ xu hướng tất yếu này, Bộ Tài chính đã đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ ban hành VAS theo hướng cập nhật những thay đổi của IFRS, các công ty có lợi ích công chúng sẽ phải dần chuyển đổi từ áp dụng VAS theo IFRS sang IFRS và phải hoàn tất quá trình chuyển đổi. Từ sau 2025, IFRS sẽ được đưa vào vận dụng tại doanh nghiệp theo các cấp độ: các công ty niêm yết có lợi ích công chúng thực hiện IFRS đầy đủ, các công ty khác áp dụng VAS theo IFRS, còn SMEs thực hiện chế độ kế toán dành cho SMEs. Như vậy, hiện nay chưa có lộ trình cụ thể nào về việc hướng tới ban hành VAS cho SMEs theo hướng vận dụng IFRS for SMEs. Mục tiêu Việt Nam cần hướng tới là định hướng các yêu cầu, tiêu chuẩn và các thông lệ kế toán đối với SMEs dần dần hội tụ với kế toán SMEs trên thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2009) Nghị định 56/2009/ NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2009 Về trợ giúp phát triển SMEs; 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Công văn số 4695/BKHĐT-PTDN ngày 18/7/2011, Xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 – 2015; 3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 133/2016/ TT-BTC ngày 26/8/2016 Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa; 4. International Finance Corporation (World Bank Group) (2012), Study on the potential of substainalbe energy financing for small and medium enterprises in China, ESD China Limited; 5. IFRS (2009), International Financial Reporting Standard for Small and Medium-sized Entities (IFRS for SMEs) (2009) Documents/SMEProjectUpdate-Updated- 2016.pdf; 6. EUROPA, What is an SME? http:// ec.europa.eu/growth/smes/business-friend- ly-environment/sme-definition_en truy cập ngày 11/3/2017; 7. IFRS, About the IFRS for SMEs http:// www.ifrs .org/IFRS-for-SMEs/Pages/ IFRS-for-SMEs.aspx truy cập ngày 11/3/2017; 8. https://www.worldbank.org/en/topic/ financialsector/brief/smes-finance truy cập ngày 1/9/2015; 9. https://stats.oecd.org/glossary/detail. asp?ID=3123 10. 11. 12. Bảng 6: Các VAS áp dụng cho SMEs Việt Nam STT Số hiệu và tên chuẩn mực 1 CM số 11 – Hợp nhất kinh doanh 2 CM số 19 – Hợp đồng bảo hiểm 3 CM số 22 – Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự 4 CM số 25 – BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con 5 CM số 27 – BCTC giữa niên độ 6 CM số 28 – Báo cáo bộ phận 7 CM số 30 – Lãi trên cổ phiếu (Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC, ngày 26/8/2016)
File đính kèm:
- chuan_muc_bao_cao_tai_chinh_quoc_te_danh_cho_doanh_nghiep_nh.pdf