Bài giảng Sán lá gan nhỏ
Trình bày đợc đđ sinh học và chu kỳ chung và từng loài SLSD chủ yếu
Nêu đợc đđ dịch tễ từng loài SLSD chủ yếu ở VN
Trình bày đđ bệnh học, chẩn đoán và nguyên tắc ĐT SLSD chủ yếu
Nêu nguyên tắc và biện pháp PC từng loài SLSD chủ yếu
ột số loài thuộc họ khác I. Sán lá ruột lớn 1. Hình thể Sán lá ruột lớn Fasciolopsis buski dài từ 3-7cm , rộng 1,4-1,5cm, hấp khẩu miệng có đư ờng kính 0,51mm, hấp khẩu bụng có đư ờng kính 1,5-2mm. Trứng sán lá ruột lớn có màu vàng sẫm hoặc vàng nhạt, kích thước 125-140 m x 75-90 m, vỏ mỏng , có nắp ở một đ ầu . ấ u trùng lông đư ợc nở từ trứng để vào ốc phát triển thành ấu trùng đ uôi giống nh ư hình nòng nọc dài 210-230 m, rộng 120-150 m, đ uôi dài hơn thân 2-3 lần . ấ u trùng nang trong thực vật thuỷ sinh có kích thước 120-135 m. Chu kỳ phát triển của sán lá ruột lớn 3. Dịch tễ học 3.1. Trên thế giới Sán lá ruột lớn đư ợc Busk tìm ra đ ầu tiên trong ruột non của thuỷ thủ người ấ n Độ tại Luân Đôn năm 1843. Bệnh lưu hành rộng ở Châu á nh ư: Trung Quốc , Đài Loan, Việt Nam, Campuchia , Lào , Thái Lan , Malaysia, Indonesia, Burma và ấ n Độ. - Tại Việt Nam lợn nhiễm sán lá ruột 33,3-80%. Trên người, từ năm 2000-2005 đã xác định sán lá ruột lớn Fasciolopsis buski lưu hành tại 16 tỉnh trong cả nước, tỷ lệ nhiễm chung là 1,23% (0,16 - 3,82%). Sán lá ruột trưởng thành thu thập từ bệnh nhân được xác định loài là Fasciolopsis buski bằng hình thái học và sinh học phân tử (Nguyễn Văn Đề, Lê Thanh Hoà và cs, 2005,2006). 3.2. Tại Việt Nam Yên Bái Tuyên Quang Cao BằngA Bắc Kạn Phú Thọ Quảng Ninh Bắc Giang Hà Tây Nam Đ ịnh Ninh Bình Thanh Hoá Nghệ An Thừa Thiên Huế Đắc Kắc Cần Th ơ An Giang Bản đồ phân bố bệnh sán lá ruột lớn đ ến 2006 (NVĐề) Sán lá ruột lớn ký sinh trong ruột không những chiếm thức ăn của vật chủ mà còn gây tổn thương tại ruột , viêm ruột , rối loạn tiêu hoá. Nếu nhiễm nhiều sán có thể bị tắc ruột , khi có bội nhiễm vi khuẩn gây viêm và sưng hạch mạc treo . Ngoài ra , các đ ộc tố của sán có thể gây rối loạn toàn thân nh ư phù nề , thiếu máu , tăng bạch cầu ái toan . 4. Bệnh học 5. Chẩn đ oán Sán lá ruột lớn gây đau bụng , rối loạn tiêu hoá, trường hợp nhiễm nặng có thể gây phù nề Chẩn đ oán chủ yếu xét nghiệm tìm trứng trong phân . Chú ý phân biệt với trứng sán lá gan lớn và trứng giun đ ũa không thụ tinh 6. Đ iều trị Sán lá ruột lớn có thể đ iều trị bằng Tetracloroetylen , Niclosamide , Thiabendazole , mebendazole , leuvamisole , pyrantel pamoat , triclabendzole và hiện nay sử dụng Praziquantel 15-40mg/kg 7. Phòng bệnh Không ăn sống thực vật thuỷ sinh phối hợp đ iều trị ca bệnh II. Sán lá ruột nhỏ 1. Hình thể - Sán lá ruột nhỏ trưởng thành thuộc họ Heterophyidae có kích thước 1-1,7 x 0,3-0,5mm, trứng hình hạt vừng giống trứng sán lá gan nhỏ hoặc hình ovan , kích thước 25-32 x 13-17 m, vỏ nhẵn, có nắp ở đ ầu nhỏ , màu vàng sáng . - Sán lá ruột nhỏ trưởng thành thuộc họ Echinostomatidae có kích thước 3-10 x 2,5-3mm, trứng hình ovan , kích thước 73-105 x 60-70 m, vỏ nhẵn, có nắp ở một đ ầu , màu vàng sáng . 2. Chu kỳ phát triển của sán lá ruột nhỏ 3. Dịch tễ học 3.1. Trên thế giới Sán lá ruột nhỏ ký sinh ở người đư ợc thông báo tại Nhật Bản , Trung Quốc , Đài Loan, Philippines, Indonesia, Hàn Quốc , Thái Lan , Lào , Bangladesh, Ai Cập , Sudan, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ , Tunisia, Siberia, Israel, Tây Ban Nha , Brazil, Mỹ , Greenland Tại ít nhất 15 tỉnh có sán lá ruột nhỏ lưu hành gồm Haplorchis taichui , H.pumilio , H. yokogawai , Procerovum spp và Stellantchasmus falcatus thuộc họ Heterophyidae ; Echinostoma spp thuộc họ Echinostomatidae . 3.2. Tại Việt Nam Heterophyidae / Echinostomatidae 4. Bệnh học Sán lá ruột nhỏ ký sinh ở ruột non, chủ yếu chiếm thức ăn, gây rối loạn tiêu hoá và giảm hấp thu do chúng tác đ ộng tại chỗ lên niêm mạc ruột , làm viêm , phù nề tại chỗ và gây bội nhiễm . Thường số lượng sán nhiễm rất nhiều , nh ư ở Hàn Quốc có bệnh nhân nhiễm tới 40.000 sán và ở Việt Nam có bệnh nhân nhiễm hơn 4.000 sán (tại Nam Đ ịnh , 2005). 5. Chẩn đ oán Sán lá ruột nhỏ h ầu hết không có triệu chứng gì, một số ít có rối loạn tiêu hoá, mệt mỏi . Chẩn đ oán chủ yếu là xét nghiệm phân tìm trứng , lưu ý phân biệt với trứng sán lá gan nhỏ hoặc trứng giun đ ũa không thụ tinh trong phân . 6. Đ iều trị Sán lá ruột nhỏ t rước đây đ iều trị bằng Bithionol , hiện nay sử dụng Praziquantel 15-40mg/kg 7. Phòng bệnh Tương tự nh ư với sán lá gan nhỏ . Đó là cắt đ ứt đư ờng lây truyền từ cá sang người bằng cách không ăn gỏi cá hoặc cá chưa nấu chín , đ ồng thời tiến hành đ iều trị đ ặc hiệu cho bệnh nhân kết hợp với vệ sinh môi trường ( quản lý phân và không cho cá ăn phân người ). sán dây và ấu trùng sán lợn Taenia /Cysticercosis 1. Nguyên nhân gây bệnh Lớp sán dây ( Cestoda Rudolphi , 1808) gồm hơn 3000 loài ký sinh ở đ ộng vật có xương sống . Có loài chỉ vài milimét nhưng có loài dài tới chục mét , trong đó ký sinh ở người chủ yếu là sán dây bò Taenia saginata và sán dây lợn Taenia solium ở một số nước châu á loài sán dây Taenia asiatica ( gọi là sán dây châu á ) đã đư ợc xác đ ịnh . Việt Nam có 3 loài : sán dây bò Taenia saginata , sán dây lợn Taenia solium , Taenia asiatica Người ăn phải thịt trâu bò hoặc thịt lợn , gan lợn có ấu trùng sán Cysticercus sẽ bị bệnh sán dây Bệnh ấu trùng sán lợn do ăn phải trứng sán dây lợn Những người bị sán dây lợn trong ruột có thể bị ATSL theo cơ chế tự nhiễm 2. Hình thể Cơ thể sán dây gồm 3 phần , phần đ ầu hình cầu có bộ phận giác bám , phần cổ thắt lại và phần thân gồm nhiều đ ốt . Sán lớn lên bằng cách nẩy chồi , sinh đ ốt mới từ cổ , sán dài dần ra từ đ ầu ruột non đ ến cuối ruột gi à và sinh sản bằng cách rụng đ ốt . Đ ầu sán dây bò Taenia saginata có bốn giác bám , không có vòng móc ; đ ầu sán dây lợn Taenia solium chiều ngang 1mm, có 4 giác bám và có 2 vòng móc gồm 22-32 móc . 3. Chu kỳ sán dây và ấu trùng sán lợn 4. Dịch tễ 4.1. Trên thế giới Bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn (SD/ATSL) phân bố rải rác ở nhiều nước trên thế giới với khoảng 100 triệu người mắc bệnh , chủ yếu ở các nước châu Phi, châu Mỹ La tinh và châu á. Tại châu á nh ư Trung Quốc , ấ n Độ, Triều Tiên , Thái Lan , Việt Nam 4.2. Tại Việt Nam Tại Việt nam , bệnh sán dây phân bố rải rác nhiều nơi . Vùng đ ồng bằng tỷ lệ nhiễm sán dây 0,5-2%, có nơi nh ư Chương Mỹ - Hà Tây tỷ lệ nhiễm 3,4-4,7%. Vùng trung du và miền núi tỷ lệ nhiễm sán dây 2-6%, có nơi 9% nh ư Yên Bái . Tại VN chủ yếu 3 loài : sán dây bò Taenia saginata ; sán dây lợn Taenia solium , Taenia asiatica Lai Châu Lào Cai Hà Giang Sơn La Yên Bái Bắc Kạn Phú Thọ Vĩnh Phúc Thái Nguyên Lạng Sơn Tuyên Quang Hoà Bình Hà Tây TP.Hà Nội Bắc Ninh Hưng Yên Bắc Giang Ninh Bình Hà Nam Nam Đ ịnh Thái Bình Hải Dương Hải Phòng Quảng Ninh Thanh Hoá Nghệ An Quảng Ngãi Bình Đ ịnh Phú Yên Đắk Lắk Khánh Hoà Lâm Đ ồng Bình Thuận Đ ồng Nai Các tỉnh đã phát hiện bệnh ATSL Bình Phước Tây Ninh Bình Dương Tp. HCM Long An Tiền Giang Bến tre Tr à Vinh Vĩnh Long Đ ồng Tháp An Giang Cần Thơ Sóc Trăng Cà Mau Kiên Giang Hà Tĩnh 5. Bệnh học 5.1. Sán dây trưởng thành Chiếm chất dinh dưỡng Tiết ra chất đ ộc làm ả nh hưởng đ ến hệ thần kinh Khi sán cử đ ộng làm ả nh hưởng đ ến hấp thu chất dinh dưỡng của tế bào niêm mạc ruột . 5.2. Bệnh ấu trùng sán lợn : * Ký sinh ở cơ vân : nốt dưới da . ( Có bệnh nhân mang tới 300 nang dưới da ) Phân bố của nang sán dưới da nhiều nhất ở vùng lưng-ngực 36,6%, ở tay 28,8%, ở đ ầu-mặt-cổ 18,2%, ở chân 17,4%... Trong số bệnh nhân có ấu trùng ở cơ th ì có tới 98% kèm theo có ấu trùng ở trong não . * ấ u trùng sán ký sinh ở não gây đ ộng kinh , co giật , liệt , nói ngọng , rối loạn ý thức , có những cơn nhức đ ầu dữ dội ... Có bệnh nhân mang tới 300 ấu trùng trong não . * ấ u trùng sán ký sinh ở mắt gây các triệu chứng chèn ép sau nhãn cầu , có thể mù mắt 6. Chẩn đ oán 6.1. Bệnh sán dây trưởng thành Đ ốt sán theo phân : Những đoạn nhỏ bẹt , trắng nh ư sơ mít , đ ầu bằng Sán dây bò:đốt sán tự bò ra,còn trun giãn , cử đ ộng Sán dây lợn:từng đoạn ngắn dính vào phân Tình cờ phát hiện nhờ : Xét nghiệm phân thấy trứng sán dây Đi khám bệnh ấu trùng sán lợn Chẩn đ oán(tiếp ) 6.2. Bệnh ấu trùng sán lợn : Nốt dưới da : Cục nhỏ nh ư hạt ng ô, di đ ộng dễ , không ở vị trí của hạch, không ngứa , thường ở cơ bắp tay , chân hoặc cơ liên sườn , cơ lưng , ngực ... - Cần sinh thiết để xác đ ịnh bệnh Chẩn đ oán(tiếp ) Nang sán ở não : Đ ộng kinh,co giật , liệt , rối loạn ý thức , nói ngọng , nhức đ ầu dữ dội ... Chụp cắt lớp não : các nang sán là những nốt dịch có chấm mờ , kích thước 3-5 mm, có nang 10 mm, rải rác có nốt vôi hoá. Chẩn đ oán(tiếp ) Nang sán ở mắt: Gây nhức sau nhãn cầu , tăng nhãn áp, giảm thị lực và có thể mù : cần soi đáy mắt để xác đ ịnh bệnh . Xét nghiệm miễn dịch : ELISA tim KN hoa tan bang kháng thể đơn dòng hay tim khang the đ ặc hiệu bằng khang nguyen 7. Đ iều trị 7.1. Sán dây trưởng thành Cần đ iều trị sớm:đặc biệt sán dây lợn Niclosamide 2 g(người lớn ), liều duy nhất Praziquantel 15-20mg/kg, liều duy nhất Đ iều trị(tiếp ) ATSL: đ iều trị 1 trong 2 phác đồ sau : Praziquantel 30 mg/kg/ ngày x 10 ngày x 2-3 đ ợt cách10-20 ngày , có phối hợp với Prednisolon 20 mg/ ngày Albendazole 15 mg/kg/ ngày x 20 ngày x 2-3 đ ợt cách nhau 10-20 ngày , có phối hợp với Prednisolon 20 mg/ ngày . Tẩy sán trưởng thành trước bằng Praziquantel 15-20 mg/kg, liều duy nhất . 8. Phòng bệnh 8.1. Đ ối với sán dây trưởng thành : Không ăn thịt lợn , gan lợn hoặc trâu bò chưa nấu chín nh ư: nem thính , nem chua , thịt lợn tái , gan tái , thịt trâu bò tái ... Kiểm tra chặt chẽ các lò mổ lợn , trâu , bò và loại bỏ những con vật mang ấu trùng sán . Quản lý phân tốt , không cho lợn ăn phân người , không nuôi lợn th ả rông . Phòng bệnh(tiếp ) Đ ối với bệnh ấu trùng sán lợn : Không ăn rau sống , không uống nước lã. Quản lý phân tốt , nhất là đ ối với phân người nhiễm sán dây lợn . Phát hiện và đ iều trị sớm những người mắc bệnh sán dây , xử lý sán tẩy ra (đ ặc biệt là sán dây lợn )
File đính kèm:
- bai_giang_san_la_gan_nho.ppt