Bài giảng Nội Y6 - Bài: Viêm màng ngoài tim cấp - Nguyễn Tuấn Vũ
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Trình bày được căn nguyên bệnh.
2. Trình bày được các triệu chứng cơ năng.
3. Trình bày được các triệu chứng thực thể khi nghe tim.
4. Trình bày được tiệu chuẩn xác định các giai đọan trên ECG.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm màng ngoài tim cấp (VMNT) cấp là một hội chứng viêm cấp tính bao gồm:
- Gia tăng sự hiện diện của bạch cầu đa nhân
- Gia tăng sự tưới máu.
- Lắng đọng fibrin.
- Có sự kết dính: sự kết dính có thể xảy ra giữa 2 lá của màng ngoài tim, giữa màng ngoài tim với lớp thượng mạc của cơ tim, giữa màng ngoài tim với màng phổi .
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CẤP TS. BS. Nguyễn Tuấn Vũ MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng: Trình bày được căn nguyên bệnh. Trình bày được các triệu chứng cơ năng. Trình bày được các triệu chứng thực thể khi nghe tim. Trình bày được tiệu chuẩn xác định các giai đọan trên ECG. NỘI DUNG BÀI GIẢNG ĐỊNH NGHĨA Viêm màng ngoài tim cấp (VMNT) cấp là một hội chứng viêm cấp tính bao gồm: Gia tăng sự hiện diện của bạch cầu đa nhân Gia tăng sự tưới máu. Lắng đọng fibrin. Có sự kết dính: sự kết dính có thể xảy ra giữa 2 lá của màng ngoài tim, giữa màng ngoài tim với lớp thượng mạc của cơ tim, giữa màng ngoài tim với màng phổi . CĂN NGUYÊN Vô căn Do siêu vi: Coxsackie Adenovirus Echo virus Mononucleosis Viêm gan siêu vi B. HIV Vi trùng sinh mủ Phế cầu khuẩn Liên cầu khuẩn Tụ cầu khuẩn Các vi trùng gram (-) Viêm mãn do vi trùng lao Các trường hợp urê máu cao Các bệnh lý ác tính di căn: Kvú, Kphổi Sau nhồi máu cơ tim cấp. Bóc tách ĐM chủ ngực Sau các phẫu thuật Sau chấn thương . CHẨN ĐOÁN Lâm sàng Triệu chứng cơ năng Đau ngực Vị trí: đau ở giữa ngực hay ngực trái Tính chất: đau nhói, đau chói, đau như dao đâm Hướng lan: có thể lan ra cổ, nách, lan ra sau lưng. Thời gian đầu kéo dài vài giờ, vài ngày. Đau không liên quan đến gắng sức nhưng có thể tăng lên khi BN xoay trở, ho, nằm ngửa. Tư thế giảm đau: ngồi dậy cúi ra trước. Một số trường hợp, BN có thể đau ở thượng vị giống như cơn đau bụng cấp, cần phân biệt với các cơn đau khác ở vùng bụng. Một số trường hợp, BN có thể đau đè nặng lan cánh tay trái, cần phân biệt với cơn đau thắt ngực. Khó thở: có thể xảy ra do BN đau không dám thở mạnh, do sốt cao, tăng thông khí, do lượng dịch nhiều chèn ép khí phế quản, nhu mô phổi. Triệu chứng thực thể Nhìn : BN có vẻ mặt nhiễm trùng, nhiễm độc, TM cổ có thể nổi căng nếu tràn dịch màng tin (TDMT) lượng nhiều. Sờ : TDMT lượng nhiều có thể không sờ được mỏm tim, có thể sờ được gan to nếu TDMT lượng nhiều và kéo dài. Gõ : TDMT nhiều: diện đục tim tăng. Nghe : TDMT lượng nhiều: T1 , T2 có thể mờ TDMT loại ít: T1 , T2 có thể bình thường. Nghe được tiếng cọ màng tim ( pericardial rub ), nghe bằng màng. Tư thế nghe rõ: BN ngồi dậy cuối ra trước hay nằm ngửa đưa 2 tay ra sau. Tiếng cọ màng tim điển hình gồm 3 thì: Tiền tâm thu ứng với nhĩ co: gặp trong 70% trường hợp. Thất co: luôn gặp. Đầu tâm trương: ít gặp. Bình thường: nghe được nhĩ co và thất co, nghe được 2 thì, sột soạt như tiếng lụa xát vào nhau, tần số cao. Nếu rung nhĩ: mất tiền tâm thu chỉ còn nghe một thì. Phân biệt tiếng cọ màng tim với: Tiếng cọ của màng ống nghe Âm thổi của hở 2, 3 lá: dùng các nghiệm pháp thay đổi tư thế và hô hấp: nghiêng trái Carvallo Valsalva Tiếng cọ màng tim không hằng định, thay đổi theo ngày, theo giờ. Cận lâm sàng Máu: Công thức máu: BC VS CRP Men tim: bình thường, nhưng đôi khi có thể thấy CK-MB nhẹ do hiện tượng viêm của lớp thượng mạc cơ tim. Các xét nghiệm khác tùy thuộc nguyên nhân của VMNT cấp: Thấp tim ® ASLO Lupus ® kháng thể kháng nhân Viêm đa khớp dạng thấp: RF. Urê máu cao: BUN – creatinin HIV: các test huyết thanh của HIV hay siêu vi khác. Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán nấm. ECG Giai đoạn 1: khi BN bắt đầu đau: ST chênh lên lan tỏa, lõm lên trên, sóng T (+) hầu hết các chuyển đạo trừ V1 và aVR Ngược với NMCT cấp: ST chênh lên, lồi, sự chênh lên có tính cách khu trú và có dấu soi gương ở những chuyển đạo đối diện. Giai đoạn 2 ST đẳng điện: sớm: sóng T vẫn (+) muộn: sóng T dẹt hay đẳng điện Giai đoạn 3: Khác NMCT cấp: T (-) trước rồi ST mới về đẳng điện. Giai đoạn 4: vài tuần, vài tháng ST đẳng điện T (+), T có thể (-) hoài nếu viêm mãn do lao, ung thư, urea máu cao. 90% trường hợp VMNT cấp có ECG bất thường, nhưng có đủ 4 giai đoạn: 50% trường hợp. Xquang tim phổi bóng tim lớn khi lượng dịch từ 250 ml trở lên ® hạn chế trong chẩn đoán. TDMT lượng nhiều: Bóng tim to như bầu rượu. Góc tâm hoành tù Các cung tim bị xóa nhòa. Phế trường tăng sáng (¯ tưới máu). Có thể giúp chẩn đoán tràn dịch màng phổi đi kèm hay phát hiện các nguyên nhân khác như lao phổi, K phổi. Siêu âm Giúp xác định có TDMT khi thấy khoảng trống Echo xung quanh tim. Có thể đo đạc và tính toán, chẩn đoán lượng dịch màng tim. Chẩn đoán bản chất của dịch có thể thấy cục máu đông có thể thấy fibrin ® tìm nguyên nhân Chẩn đoán sự thay đổi về huyết động: xem có dấu hiệu chèn ép tim hay không. Có thể khảo sát kích thước, chức năng các buồng tim và các sang thương phối hợp. 3.2.5. Chụp CT Scan và MRI Chỉ sử dụng khi muốn khảo sát giải phẩu học của màng tim kỹ: Vd: nghi vôi hóa màng tim, xác định khối u trung thất xâm lấn màng ngoài tim. ĐIỀU TRỊ Nghỉ ngơi tại giường Dùng chất kháng viêm: Ibuprofen 300-800mg mỗi 6-8 giờ. Hoặc Aspirin 800 mg, mỗi 6-8 giờ. Colchicine có thể phối hợp kháng viêm nonsteroids trong trường hợp kém đáp ứng với kháng viêm, liều nạp 2-3mg , sau đó 1mg /ngày trong 10-14 ngày. Corticosteroids hạn chế sử dụng, dành cho những trường hợp kháng trị chất kháng viêm nonsteroids và Colchicine hoặc trong khung cảnh bệnh tự miễn. DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN VMNT cấp đa số đáp ứng tốt với điều trị, có thể ngưng Ibuprofen nếu đau biến mất sau 2 tuần. một số trường hợp có thể tái phát, tái đi tái lại: Sử dụng lại kháng viêm nonsteroids Colchicine Corticosteroids nên sử dụng ngắn hạn Các thuốc ức chế miễn dịch BIẾN CHỨNG TDMT nhiều hoặc nhanh có thể gây chèn ép tim VMNT tái phát nhiều lần có thể dẫn đến viêm màng ngoài tim co thắt TÓM TẮT BÀI Viêm màng ngoài tim cấp là một hội chứng viêm cấp tính, xảy ra tại màng ngoài tim, đa số là vô căn. Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào lâm sàng với tính chất cơn đau ngực, kết hợp thay đổi điện tâm đố. Bệnh đa số đáp ứng tốt với điều trị kháng viêm nonsteroids TỪ KHÓA Viêm màng ngoài tim cấp, Tiếng cọ màng tim, Chèn ép tim, Viêm màng ngoài tim co thắt. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ Căn nguyên của viêm màng ngoài tim cấp thường là Vi trùng sinh mủ Lao Vô căn -Tất cả đúng Đau ngực trong viêm màng ngoài tim cấp Đau nặng đè Đau từng cơn 5-10 phút Tăng lên khi cúi ra trước Tất cả sai Tiếng cọ màng tim Nghe rõ bằng chuông Luông nghe được 3 thì Thay đổi theo giờ theo ngày Tất cả đúng Thay đổi điện tâm dồ trong viêm màng ngoài tim cấp Luôn có 4 giai đoạn ST về đẳng điện trước khi song T chuyển âm Có dấu soi gương Tất cả đúng Lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm màng ngoài tim cấp Aspirin Ibuprofen Prednisone Colchicine TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH Tài liệu ngoài nước Robert O. Bonow, Douglas L. Mann, Douglas P. Zipes, Peter Libby, Eugene Brawnwald (2012). Pericardial Diseases. Brawnwald’Heart Disease A Textbook of Cardiovascular Medicine, Saunders an imprint of Elsevire Inc, 9 Ed, pp. 1651-1670 Valentin Fuster, Richard A. Walsh, Robert A. Harrington (2011). Hurst's The Heart. McGraw-Hill Companies Inc, 13 Ed, pp. 1917-1939.
File đính kèm:
- bai_giang_noi_y6_bai_viem_mang_ngoai_tim_cap_nguyen_tuan_vu.doc