Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán ABC: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam

TÓM TẮT

Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng

thành công phương pháp Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC). Dữ liệu được

thu thập từ nhà quản trị các cấp của 162 doanh nghiệp là khác hàng của các

doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng,

đánh giá thực trạng phân bổ chi phí tại các doanh nghiệp hiện nay và các yếu tố

ảnh hưởng đến khả năng vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC. Kết

quả nghiên cứu đã cho thấy, nhà quản trị chưa thực sự hài lòng với phương pháp

phân bổ chi phí hiện tại ở các doanh nghiệp; khả năng vận dụng thành công

phương pháp kế toán ABC chịu ảnh hưởng bởi sáu yếu tố: (i) Chiến lược kinh

doanh; (ii) Nguồn lực tài chính; (iii) Trình độ nguồn nhân lực; (iv) Đặc điểm sản

xuất kinh doanh; (v) Đặc điểm tổ chức quản lý và (vi) Văn hoá doanh nghiệp. Trên

cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị giúp các doanh

nghiệp vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC, nâng cao lợi thế cạnh

tranh trong xu thế hội nhập.

pdf8 trang | Chuyên mục: Kế Toán Doanh Nghiệp Dịch Vụ | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán ABC: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 khám phá EFA 05 biến quan sát của biến phụ thuộc 
(bảng 5) cho thấy, dữ liệu nghiên cứu hoàn toàn phù hợp 
để thực hiện hồi quy tuyến tính đa biến. 
4.3. Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy 
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (bảng 6) 
cho thấy, kiểm định hệ số hồi quy Coefficients cho giá trị t 
của các biến độc lập đầy đủ, kịp thời và tin cậy (giá trị Sig. 
đều nhỏ hơn 0,05) nên 06 biến độc lập tương quan và có ý 
nghĩa với biến phụ thuộc (Khả năng vận dụng thành công 
phương pháp kế toán ABC) với độ tin cậy trên 98%. Kiểm 
định hiện tượng đa cộng tuyến (Multiple Collinearity) cho 
thấy, độ phóng đại phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10, vì vậy, 
không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên 
cứu. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (Adjustes R 
Square, ANOVA) cho thấy, giá trị F của các biến độc lập đầy 
đủ, kịp thời và tin cậy (giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05). Biến 
phụ thuộc được giải thích bởi 06 biến độc lập và sự biến 
động của các biến độc lập (Đặc điểm sản xuất kinh doanh, 
Đặc điểm tổ chức quản lý, Trình độ nguồn nhân lực, Nguồn 
lực tài chính, Chiến lược kinh doanh, Văn hoá doanh 
nghiệp) giải thích được 73,8% thay đổi về khả năng vận 
dụng thành công phương pháp kế toán ABC; đồng thời, sự 
thay đổi của biến độc lập nếu gia tăng sẽ giải thích thêm 
được 76,1% biến phụ thuộc. Kiểm định hiện tượng tự tương 
quan của phần dư (Autocorrelation) cho kết quả, số quan 
sát n = 162, tham số k = 6, mức ý nghĩa 0,01 (99%); thống kê 
Durbin-Watson cho trị số thống kê dưới dL = 1,543 và trị số 
thống kê trên dU = 1,708, dU = 1,708 < d = 1,835 < (4 - dU = 2,292) 
như vậy, không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần 
dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa. 
4.4. Thảo luận 
Qua thực hiện khảo sát, kết quả phân tích với mẫu 
nghiên cứu là 162, cỡ mẫu phù hợp với yêu cầu đặt ra. Phân 
tích dữ liệu mẫu thu được đã điều chỉnh được các biến 
quan sát cho nghiên cứu sau khi thực hiện đánh giá độ tin 
cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha. Kết quả 
phân tích yếu tố khám phá EFA để đánh giá giá trị hội tụ và 
phân biệt của thang đo cho thấy, mô hình hoàn toàn phù 
hợp để thực hiện hồi quy tuyến tính đa biến. Các biến 
trong mô hình đều có tác động tích cực và mạnh mẽ đến 
khả năng vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC 
của các doanh nghiệp Việt Nam. Cả sáu giả thuyết nghiên 
cứu H1, H2, H3, H4, H5, và H6 đều được chấp nhận. Phương 
trình hồi quy (1) được trình bày như sau. 
A = 0.257*C + 0.239*O + 0.298*N + 0.304*P + 0.367*S + 0.226*L + 1.119 (1) 
Như vậy, thông qua kết quả nghiên cứu trên, khẳng 
định được rằng khả năng vận dụng thành công phương 
pháp kế toán ABC của các doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh 
hưởng bởi 06 yếu tố, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố xếp 
theo thứ tự giảm dần lần lượt là: (1) Chiến lược kinh doanh 
của doanh nghiệp; (2) Nguồn lực tài chính của doanh 
nghiệp; (3) Trình độ nguồn nhân lực; (4) Đặc điểm sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp; (5) Đặc điểm tổ chức quản lý 
của doanh nghiệp; (6) Văn hoá doanh nghiệp. 
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến 
Coefficientsa 
Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients T Sig. Collinearity Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 
(Constant) 1,119 0,121 5,871 0,000 
C 0,257 0,052 0,291 3,962 0,000 0,314 1,184 
O 0,.239 0,056 0,163 3,644 0,000 0,443 2,419 
N 0,298 0,051 0,228 4,450 0,001 0,645 1,901 
P 0,304 0,076 0,256 4,167 0,000 0,456 3,167 
S 0,376 0,045 0,267 4,909 0,000 0,317 4,234 
L 0,226 0,126 0,298 4,659 0,002 0,389 2,341 
a. Dependent Variable: Khả năng vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC (A) 
ANOVAb 
Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 
1 
Regression 69,139 8 13,740 20,549 0,000a 
Residual 102,354 69 0,417 
Total 171,493 77 
a Predictors: (Constant): SXKD (C), TCQL (O), TĐNL (N), NLTC(P), CLKD(S), VHDN(L); b Dependent Variable: Khả năng vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC (A) 
Model Summaryc 
Model R R2 Adjusted R2 Std. Error of the 
Estimate 
Change Statistics Watson 
R2 Change F Change df1 df2 Sig.F Change 
1 0,658a 0,761 0,738 0,49031 0,759 23,216 8 162 0,000 1,835 
c Predictors: (Constant): SXKD(C), TCQL(O), TĐN (N), NLTC(P), CLKD(S), VHDN(L) 
 ECONOMICS-SOCIETY 
Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59
5. KẾT LUẬN 
Từ kết quả nghiên cứu trên, để vận dụng thành công 
phương pháp kế toán ABC, tác giả khuyến nghị các doanh 
nghiệp cần tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng đến quá 
trình thực hiện phương pháp này, cụ thể như sau: 
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 
có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất, do đó cần xem xét các 
yếu tố nội tại (yếu tố nào thúc đẩy sự phát triển và ngược 
lại); có chiến lược hướng về cấu trúc chi phí, chiến lược 
cạnh tranh theo lợi thế (về giá, dịch vụ đi kèm), chiến lược 
sản phẩm mới. 
Thứ hai, nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cũng 
có mức độ ảnh hưởng đáng kể, vì vậy, cần đánh giá đúng 
năng lực tài chính hiện tại của doanh nghiệp, chuẩn bị đầy 
đủ nguồn lực về kinh phí, thời gian. Khi thực hiện phương 
pháp này, cần thực hiện phân tích định lượng, do vậy, phải 
trang bị máy tính và phần mềm phù hợp với đặc thù kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
Thứ ba, trình độ nguồn nhân lực, đặc điểm hoạt 
động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý và 
văn hoá của doanh nghiệp cũng là những yếu tố ảnh 
hưởng đến khả năng vận dụng thành công phương pháp 
kế toán ABC. Vì vậy, khi vận dụng phương pháp này, cần có 
sự phân tích, đánh giá các yếu tố đó để có sự điều chỉnh 
hợp lý, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 
Áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và 
định lượng, nghiên cứu đã phân tích, đánh giá, đo lường 
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng vận dụng 
thành công phương pháp kế toán ABC, đó là: Chiến lược 
kinh doanh của doanh nghiệp; Nguồn lực tài chính của 
doanh nghiệp; Trình độ nguồn nhân lực; Đặc điểm sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp; Đặc điểm tổ chức quản lý 
của doanh nghiệp; Văn hoá doanh nghiệp. Từ kết quả 
nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm 
hoàn thiện và thúc đẩy khả năng vận dụng thành công 
phương pháp kế toán ABC cho các doanh nghiệp Việt Nam 
trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế 
như: mẫu nghiên cứu (chưa phủ đều và số lượng chưa 
nhiều), do đó kết quả nghiên cứu suy ra cho tổng thể có độ 
tin cậy chưa cao, mức độ các yếu tố trong mô hình nghiên 
cứu giải thích sự biến động của khả năng vận dụng thành 
công phương pháp kế toán ABC chưa cao, chứng tỏ còn có 
các yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng vận dụng thành 
công phương pháp kế toán ABC nhưng chưa được đưa vào 
mô hình trong nghiên cứu này. Đây chính là những gợi mở 
cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahadi, A. and Azar, S.F., (2016). The study of the possibility of using 
activity-based costing system (ABC) (Case Study: General Directorate of Roads 
and Urban Development of East Azerbaijan Province). International Academic 
Journal of Accounting and Financial Management, Vol. 3, No. 6, 2016: 1-8. 
2. Anderson, S.W. (1999). The impact of contextual and process factors on 
the evaluation of activity-based costing systems. Accounting, Organizations and 
Society, Volume 24, Issue 7, October 1999: 525-559. 
3. Angelopoulos, M.K. and Pollalis, Y., (2017). Activity Based Costing (ABC) 
as a tool for Lean Transformation: The Case of the Greek Power Public 
Corporation (PPC). Online at https://mpra.ub.uni-muenchen.de/78848/ 
4. Anh, N.H. (2012). Discuss the factors affecting the cost-of-activity 
methodology used in companies. Jounal of economics and Development, 
7/2012: 35-39. 
5. Bajus, R. and Stasova, L., (2014). Implementation of the ABC model in a 
Company Dealing With Extraction of Raw Materials. Business Management and 
Education, 12(2): 228-244. 
6. Covaleski, M.A., Dirsmith, M.W., Samuel and Sajay, (1996). Managerial 
accounting research: The contributions of organizational and sociological 
theories. Journal of Management Accounting Research; Sarasota 8 (1996): 1-35. 
7. Fei, Z.Y. and Isa, C.R., (2010). Factors Influencing Activity-Based Costing 
Success: A Research Framework. International Journal of Trade, Economics and 
Finance, Vol. 1, No. 2, August, 2010: 144 -150. 
8. Khalid, A. (2005). Activity-based costing in Saudi Arabia’s fargest 100 
firms in 2003. Journal of American Academy of Business, Cambridge, 6(2): 285-
292. 
9. Majid, J.A. and Sulaiman, M., (2008). Implementation of activity-based 
costing in Malaysia: A case study of two com- panies. Asian Review of 
Accounting, 16(1): 39-55. 
10. Majid, N.A. and Ali, S., (2013). Feasibility Study for Implementation of 
an Activity - Based Costing System in Alloy Steel Industries. International Journal 
of Reach in Commerce, IT and Management, 10(3): 96-101. 
11. Oseifuah, E.K., (2014). Activity based costing (ABC) in the public 
sector: benefits and challenges. Problems and Perspectives in Management, 
2014 – Citeseer 
12. Ruhanita, M. and Daing, N. I., (2006). Activity based costing (ABC) 
adoption among manufacturing organi- zations - the case of Malaysia. 
International Journal of Business and Society, 7(1): 70-101. 
13. Spekle, R.F. ,(2003). Towards a Transaction Cost Theory of 
Management Control. ERIM Report Series Reference No. ERS-2002-06-FandA. 
14. Tho, N.D., (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh 
doanh: Thiết kế và thực hiện. Nhà xuất bản Lao động xã hội. 
15. Upping, P. and Oliver, J., (2011). Fators influrncing management 
accounting change: A case of Thai public universities. Indonesian Management 
and Accounting Research Vol. 10, No. 02: 1-22. 
16. Uyen, T.T., (2016). A study on the factors affecting the possibility of 
applying accounting method of ABC in Vietnamese Pharmaceutical Companies. 
Jounal of economics and Development, 11/2016: 94 -103. 

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_kha_nang_van_dung_phuong_phap_ke_toan_a.pdf
Tài liệu liên quan