Xác lập khung pháp lý kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm nước ngoài và bài học cho Việt Nam

Vấn đề kế toán ở doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đã được đề cập trong nhiều bài viết. Bài này trình bày tóm tắt đặc điểm chuẩn mực kế toán

quốc tế cho DNNVV và quy định kế toán cho DNNVV ở một số quốc gia

tiêu biểu như Mỹ, Pháp, Romania, Trung Quốc và VN, đồng thời làm rõ

sự khác biệt trong quy định giữa các quốc gia này, từ đó rút ra những vấn

đề cần phải nghiên cứu và tiếp cận trong tiến trình hoàn thiện khung pháp

lý kế toán phù hợp với các DNNVV VN đồng thời đảm bảo sự tương thích

với thông lệ kế toán quốc tế.

pdf7 trang | Chuyên mục: Kế Toán Doanh Nghiệp Dịch Vụ | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Xác lập khung pháp lý kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm nước ngoài và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
những vấn đề không 
liên quan hoặc hiếm khi xảy ra ở 
DNNVV, tuy nhiên việc thu hẹp 
và rút gọn này còn mang nặng yếu 
tố cảm tính, chưa được nghiên cứu 
một cách bài bản, khoa học.
3.2. Bài học rút ra từ việc xem xét 
đặc điểm khung pháp lý kế toán 
cho DNNVV ở một số quốc gia.
Những năm gần đây, toàn cầu 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014
Nghiên Cứu & Trao Đổi
56
hóa hoạt động kinh tế và sự phát 
triển nhanh chóng của thị trường 
vốn làm nảy sinh nhu cầu về bộ 
chuẩn mực báo cáo tài chính được 
chấp nhận toàn cầu (F.F. Hussain, 
2012). Chuẩn mực kế toán quốc tế 
cho DNNVV (IFRS for SMEs) ra 
đời để đáp ứng nhu cầu cấp thiết 
đó và hiện đã có hơn 80 quốc gia 
đưa vào áp dụng hoặc thông báo 
kế hoạch áp dụng. (IASB cập 
nhật đến tháng 7/2013). Một số 
nước Đông Nam Á như Malaysia, 
Myanmar, Philippines, Singapore, 
Campuchia cũng nằm trong số này. 
Có thể thấy quy định về kế toán cho 
DNNVV giữa các quốc gia cũng 
như trong chuẩn mực kế toán quốc 
tế có một số điểm khác biệt do bị 
chi phối bởi đặc điểm môi trường 
kế toán như văn hóa, chính trị, hệ 
thống luật pháp, Đối với Pháp, 
quốc gia này tách biệt rõ quy định 
đối với doanh nghiệp niêm yết, dù 
là doanh nghiệp nhỏ cũng phải áp 
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế 
(IFRS), các DNNVV không niêm 
yết thì quy định kế toán đơn giản 
hơn, giảm bớt yêu cầu về trình bày 
và công bố thông tin. Xu hướng 
trong tương lai, Pháp có kế hoạch 
ban hành quy định riêng cho các 
DNNVV trên cơ sở IFRS for SMEs 
nhưng có chỉnh sửa nội dung phù 
hợp với đặc thù của DNNVV tại 
quốc gia này. Trong khi đó, Ủy ban 
chuẩn mực kế toán Mỹ cũng đang 
nỗ lực thực hiện dự án ban hành 
chuẩn mực kế toán riêng cho các 
công ty tư nhân trên cơ sở IFRS 
for SMEs nhưng cho đến nay cũng 
chỉ mới đưa ra một số bản thảo 
luận, hướng dẫn một số vấn đề liên 
quan cho các công ty không niêm 
yết. Romania và Trung Quốc tình 
hình cũng tương tự. Nhìn chung 
các nước này đều chung quan điểm 
ban hành quy định riêng cho các 
DNNVV theo hướng đơn giản hóa 
so với quy định kế toán cho các 
doanh nghiệp nói chung áp dụng 
lý thuyết về việc điều chỉnh báo 
cáo tài chính theo quy mô doanh 
nghiệp dựa trên sự cân nhắc về nhu 
cầu thông tin kế toán của các đối 
tượng sử dụng và mối quan hệ lợi 
ích - chi phí. 
Rõ ràng, chuẩn mực quốc tế cho 
DNNVV giúp cải thiện khả năng so 
sánh, tính minh bạch và chất lượng 
báo cáo tài chính. (Jermakowicz, 
2004; Veneziani & Teodori, 2008, 
theo Albu et al, 2010). Tuy nhiên, 
điều đó không có nghĩa là chúng ta 
nên áp dụng nguyên bản bộ chuẩn 
mực này vào cho DNNVV VN vì 
sẽ dẫn tới những khó khăn và thách 
thức nhất định. Những vấn đề khó 
khăn được Albu và các cộng sự chỉ 
ra như: bản chất phức tạp của các 
chuẩn mực, thiếu hướng dẫn, thiếu 
liên kết giữa báo cáo tài chính và 
các luật thuế, cách hiểu không thống 
nhất, sự thay đổi thường xuyên của 
IFRS, thiếu kiến thức về IFRS, 
cần thay đổi tư duy của người làm 
công tác tài chính (Jermakowicz 
& Gornik-Tomaszewski, 2006; 
Larson & Street, 2004; Albu et 
al, 2010); ngoài ra chuẩn mực 
này được xây dựng theo hướng 
đưa ra các nguyên tắc (Principles-
Based) hơn là đi sâu vào các quy 
định cụ thể (Rules-Based) nên khó 
đưa vào áp dụng trong điều kiện 
VN. Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận 
thấy hiện nay có hai xu hướng: 
hướng thứ nhất, một số quốc gia 
(Brazil, Nam Phi, Hồng Kông, 
Thổ Nhĩ Kỳ, Singapore, Malaysia, 
Philippines,...) đưa nguyên bản 
IFRS for SMEs vào áp dụng cho 
DNNVV tại quốc gia mình (Hana 
Bohusova, 2011); Hướng thứ hai 
được nhiều quốc gia (như Mỹ, 
Pháp, Trung Quốc,..) lựa chọn đó 
là dựa trên chuẩn mực kế toán quốc 
tế để xây dựng riêng bộ chuẩn mực 
phù hợp với đặc điểm các DNNVV 
tại nước mình. VN không thể tách 
mình ra khỏi các xu thế đó. 
Trong điều kiện các DNNVV 
VN, cũng giống như đã làm đối với 
các doanh nghiệp lớn, hướng khả 
thi nhất đối với VN là nên chọn con 
đường thứ hai trong hai xu thế nói 
trên bởi vì hội tụ với kế toán quốc tế 
mang lại lợi ích cho các nước đang 
phát triển, nó đưa đến cho các nước 
này hệ thống các chuẩn mực được 
soạn thảo kỹ lưỡng cũng như nền 
tảng kế toán và các nguyên tắc kế 
toán có chất lượng cao nhất (Wolk, 
Francis & Tearney,1989; Zeghal & 
Mhedhbi, 2006), mặt khác các quy 
định này được thiết kế, chỉnh sửa 
lại sẽ phù hợp hơn trong điều kiện 
VN.
4. Kết luận
Nói tóm lại, tạo ra sự tương 
thích trong sự phù hợp với môi 
trường pháp lý, môi trường kinh 
doanh, môi trường văn hóa luôn là 
vấn đề có tính nguyên tắc khi xây 
dựng hệ thống văn bản pháp lý kế 
toán áp dụng cho doanh nghiệp nói 
chung và áp dụng cho DNNVV 
nói riêng. Việc nghiên cứu và học 
tập kinh nghiệm để có cơ sở khoa 
học khi nghiên cứu và soạn thảo 
hành lang pháp lý kế toán cho 
DNNVV phù hợp với đặc thù của 
nền kinh tế VN chứ không phải là 
sao chép và sử dụng một cách máy 
móc nhằm giúp hoạt động kế toán 
tại các doanh nghiệp này được thực 
hiện trong khuôn khổ pháp lý hoàn 
chỉnhl
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán 
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo 
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 
14/09/2006, Bộ Tài chính, Hà Nội.
Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
57
Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh 
nghiệp, theo Quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Bộ tài chính, 
Hà Nội.
Cătălin Nicolae Albu and Nadia Albu, 
Szilveszter Fekete (2010), “The 
context of the possible IFRS for SMEs 
implementation in Romania, An 
exprolatory Study”, Accounting And 
Management Information Systems, vol 
9, No.1: 45-71.
Daniel Zeghal, Karim Mhedhbi (2006), 
“An analysis of the factors affecting 
the adoption of international accounting 
standards by developing countries”, The 
International Journal of Accounting No. 
41 (2006): 373-386.
Hongxia Liu & Ali Salman Saleh (2009), 
“The development of a financial index 
to examine the financial performance of 
SMEs in China”, Asia Pacific Journal 
of Economics & Business, Vol.13 No.1, 
June 2009: 57-62.
Songlan Peng (2005), The harmonization 
of Chinese accounting standards with 
international accounting standards: An 
Empirical evaluation, Thesis, ProQuest 
Dissertation and Thesis. 
Stefan Bunea, Marian Săcărin & Mihaela 
Minu (2012), “Romanian professional 
accountants’ perception on the differential 
financial reporting for small and 
medium-sized enterprises”, Accounting 
and Management Information Systems, 
Vol.11, No.1: 27-43.
Trần Quốc Thịnh (2013), Định hướng xây 
dựng chuẩn mực báo cáo tài chính VN 
đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế, 
Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học kinh tế 
TP.HCM.
h t t p : / / w w w. a n c . g o u v. f r / s e c t i o n s /
textes_et_reponses_2/reponses_aux_
questio/efrag/22_avril_2010_efrag/
downloadFile/file/22_avril_2010_
e f r a g _ I F R S _ f o r _ S M e s _ w i t h _
the_EU_Account ing_Direc t ives .
pdf?nocache=1272619940.13 access 
26/07/2013
h t t p : / / w w w. a n c . g o u v. f r / s e c t i o n s /
normes_pr ivees / rappor ts /proje t_
ifrs-pme_iasb5017/downloadFile/
f i l e / p r o j e t _ i f r s - p m e _ i a s b _ a n g .
pdf?nocache=1317192725.33 access 
26/07/2013
presentation_detaill/plan_strategique_
d e / d o w n l o a d F i l e / f i l e / P l a n _
strategique_de_l_Anc_2010-2011.
pdf?nocache=1283247115.54 access 
26/07/2013
p u b l i c a t i o n s / n o s _ p u b l i c a t i o n s _
f i c / s m a l l _ l i s t e d _ c o m p a n i /
downloadFi le / f i le /Smal l_ l i s ted_
companies_-_MAJ_oct_2011_VDEF.
pdf?nocache=1318521111.88 access 
26/07/2013
publications/nos_publications_fic/
plan_strat_anc_2011-/downloadFile/
f i l e /p lan_s t ra t_ANC2011_2012 .
pdf?nocache=1326902771.39 access 
26/07/2013
reponses_2/reponses_aux_questio/iasb/
documents_2013/anc_ed_2013_05_
r e g u l / d o w n l o a d F i l e / f i l e / A N C _
ED_2013_05_Regulatory_Deferral_
Accounts.pdf?nocache=1374564529.41 
access 26/07/2013
Documents/Fact-Sheet/SME-Fact-
Sheet-July-2013.pdf access 02/11/2013
ge&pagename=FASB%2FPage%2FSec
tionPage&cid=1351027243391 access 
02/11/2013
h t t p : / / w w w . f a s b . o r g / j s p /
F A S B / D o c u m e n t _ C /
DocumentPage&cid=1176162350559 
access 02/11/2013
4. Kết luận
Với khả năng ứng dụng cao 
và hiệu quả Z – score trong dự 
báo khả năng phá sản của doanh 
nghiệp giúp NHTM theo dõi, 
kiểm soát rủi ro tín dụng của 
mình, Z – score có thể xem là 
công cụ bổ trợ đắc lực trong quá 
trình quản trị rủi ro tín dụng tại 
các NHTM. Điều này giúp hệ 
thống NHTM hoạt động an toàn 
và hiệu quả hơn trong tương 
lail
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Altman, Edward (1968), Financial Ratios, 
Discriminant Analysis and the Prediction 
of Corporate Bankruptcy.
Altman, Edward (2000), Predicting 
Financial Distress of Companies.
Altman, Edward (2002), Revisiting 
Credit Scoring Models in a Basel II 
Environment.
Basel II - Bản tiếng Anh
Công ty cổ phần Bibica (2011), Báo cáo tài 
chính.
Frederic S.Mishkin (2004), The Economics 
of Money, Banking and Financial 
market, 7th Edition.
Gay Hatfield & Carol Lancaster (2000), The 
signaling effects of Bank loan – loss 
reverse additions.
Kyung-Shik Shin, Yong-Joo Lee (2002), 
A genetic algorithm application in 
bankruptcy prediction modeling.
Leonardo Becchetti, Jaime Sierra (2003), 
Bankruptcy risk and productive efficiency 
in manufacturing firms.
Ming-Yuan Leon Li, Peter Miu (2010), A 
hybrid bankruptcy prediction model with 
dynamic loadings on accounting-ratio-
based and market-based information: A 
binary quantile regression approach.
Tomasz Korol (2013), Early warning 
models against bankruptcy risk for 
Central European and Latin American 
enterprises.
Y. Wu, C. Gaunt, S. Gray (2010), A 
comparison of alternative bankruptcy 
prediction models.
Ứng dụng mô hình Z-score....
(Tiếp theo trang 50 )

File đính kèm:

  • pdfxac_lap_khung_phap_ly_ke_toan_cho_doanh_nghiep_nho_va_vua_ki.pdf
Tài liệu liên quan