Vai trò của đầu tư xanh đối với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích vai trò của đầu tư xanh đối với kết quả hoạt động của các doanh
nghiệp FDI ở Việt Nam từ năm 2006 -2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động đầu tư xanh
của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp FDI. Kết quả là
bằng chứng thực nghiệm quan trọng để nhà quản lý có chiến lược tăng cường đầu tư xanh nhằm
mục tiêu tăng trưởng cho doanh nghiệp và phát triển bền vững.
m mạnh từ năm 2007 -2008 và tiếp tục tăng dần đều từ năm 2008 -2009. Đối với bình quân chi phí cho công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp FDI có xu hướng tăng dần theo thời gian. Thông kê mô tả các biến số sử dụng trong mô hình được thể hiện dưới Bảng 1. Theo Bảng1. Tất cả các doanh nghiệp FDI khảo sát đều có doanh thu và bình quân mỗi doanh nghiệp có gần 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh. 1 Ở Việt Nam,Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy mô doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 10 lao động là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến 200 lao động là doanh nghiệp nhỏ, từ 200 đến 300 lao động là doanh nghiệp vừa và lớn hơn 300 lao động là doanh nghiệp lớn. kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 8 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) Tương quan giữa các biến được thể hiện trong Bảng 2. Theo ma trận này, tất cả các biến đều có quan hệ tương quan cùng chiều với doanh thu và mức độ tương quan từ 10% -50%. Trong đó, đầu tư xanh của doanh nghiệp có tương quan mạnh và cùng chiều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, giá trị thiết bị xử lý môi trường có tương quan dương và mức độ tương quan là 19% với doanh thu, chi phí cho công tác bảo vệ môi trường có tương quan dương và mức độ tương quan là 26% với doanh thu. Ngoài ra, tương quan giữa các biến độc lập nhỏ hơn 80%, do đó loại trừ được khả năng đa cộng tuyến hoàn hảo xuất hiện trong mô hình. Biều đồ 1. Bình quân giá trị thiết bị, công trình xử lý ô nhiễm môi trường và chi phí cho công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp FDI Đơn vị: triệu đồng Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 1. Thống kê mô tả các biến Biến số Số quan sát Trung bình Độ lệnh chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Doanh thu 19177 191300 1004005 0.6 48100000 Số lao động 19557 283.598 1512.9 1 84660 Tổng tài sản 19535 272227 2269181 1 236000000 Giá trị thiết bị xử lý môi trường 2335 1573.38 13209.5 0 386536 Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường 2554 874.473 18208.4 0 868327 Tuổi doanh nghiệp 13865 4.97 10.95 1 21 Nguồn: Tính toán của tác giả kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 9Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) 3.2. Kết quả ước lượng và thảo luận Kết quả ước lượng ảnh hưởng của đầu tư xanh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp FDI được thể hiện trong Bảng 3. Bảng 3. Kết quả ước lượng mô hình Biến số Ln (Doanh thu) Ln (Tổng tài sản) 0.78 (0.00)*** Ln (Lao động) 0.16 (0.00)*** Ln (Giá trị thiết bị xử lý môi trường) 0.04 (0.02)** Ln (Chi phí cho công việc bảo vệ môi trường) 0.03 (0.05)** Tuổi doanh nghiệp 0.02 (0.03)** Tuổi doanh nghiệp2 -0.002 (0.01)*** Doanh nghiệp siêu nhỏ -1.59 (0.00)*** Doanh nghiệp nhỏ -0.31 (0.01)*** Doanh nghiệp vừa -0.36 (0.08)* Hệ số chặn 0.64 (0.42) Biến kiểm soát ngành nghề kinh doanh Có R2 0.72 Số quan sát 420 Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là p-value. *,**,*** có ý nghĩa ở mức 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12 Theo kết quả ước lượng, hai yếu tố đầu vào có ảnh hưởng tích cực đến doanh thu của doanh nghiệp FDI. Tổng tài sản và số lao động của doanh nghiệp FDI tăng 1% thì doanh thu của doanh nghiệp FDI tăng lần lượt là 0.77% và 0.23%. Kết quả này phù hợp với lý thuyết kinh tế. Đồng thời, doanh nghiệp càng trải nghiệm thì doanh thu của doanh nghiệp càng cao nhưng mức gia tăng biên giảm dần, doanh nghiệp FDI có thêm 1 năm kinh nghiệm thì doanh thu trung bình của doanh nghiệp FDI tăng khoảng 2% (e0.02= 1.02). Bên cạnh đó, Bảng 2. Ma trận tương quan Doanh thu Số lao động Tổng tài sản Giá trị thiết bị xử lý môi trường Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường Tuổi doanh nghiệp Doanh thu 1 Số lao động 0.43 1.00 Tổng tài sản 0.51 0.23 1.00 Giá trị thiết bị xử lý môi trường 0.19 0.03 0.08 1.00 Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường 0.26 0.03 0.06 0.34 1.00 Tuổi doanh nghiệp 0.10 0.02 0.06 0.07 0.03 1.00 Nguồn: Tác giả tự tính toán kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 10 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) hệ số hồi quy của tổng giá trị của công trình, thiết bị xử lý môi trường và chi phí cho công việc bảo vệ của môi trường của doanh nghiệp FDI đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều này hàm ý, đầu tư xanh của doanh nghiệp FDI có ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp FDI và ảnh hưởng đó là tích cực. Cụ thể, tổng giá trị của công trình, thiết bị xử lý môi trường của doanh nghiệp FDI tăng 1% thì doanh thu tăng 0.04%. Giá trị của công trình, thiết bị xử lý môi trường được coi là tài sản của doanh nghiệp. Do đó, khi nguồn lực của doanh nghiệp tăng lên sẽ tạo kiện để doanh nghiệp tạo ra nhiều giá trị. Tương tự, chi phí cho cho công việc bảo vệ của môi trường tác động tích cực đến doanh thu của doanh nghiệp FDI, 1% tăng thêm cho chỉ tiêu này sẽ làm doanh thu trung bình của doanh nghiệp FDI tăng 0.03%. Doanh thu sẽ bằng tổng của các loại chi phí và lợi nhuận doanh nghiệp, dó đó tăng chi phí sẽ có khả năng làm tăng doanh thu. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết kinh tế. Ngoài ra, đối với nhóm biến kiểm soát quy mô doanh nghiệp. Kết quả cho thấy, doanh thu bình quân của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa nhỏ hơn so với doanh nghệp lớn lần lượt là 390% (e1.59= 4.90), 36% (e0.31= 1.36) và 43% (e0.36= 1.43). 4. Kết luận và kiến nghị Nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu điều tra doanh nghiệp từ năm 2006 -2009 với mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas đã cho thấy, đầu tư xanh có vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tăng cường hoạt động đầu tư xanh sẽ kích thích kết quả hoạt động của doanh nghiệp FDI gia tăng. Cụ thể 1% tăng của tổng giá trị của công trình, thiết bị xử lý môi trường và chi phí cho công việc bảo vệ của môi trường của doanh nghiệp FDI sẽ làm doanh thu của doanh nghiệp FDI tăng lần lượt là 0.04% và 0.03%. Kết quả này là bằng chứng thực nghiệm quan trọng để nhà quản lý có chiến lược tăng cường hoạt động đầu tư xanh, giúp tăng trưởng doanh nghiệp và hướng đến phát triển bền vững. Để thực hiện được mục tiêu đó, nhà nước cần điều chỉnh các chính sách ưu đãi và rào cản đầu tư phù hợp với định hướng thu hút FDI theo hướng bảo vệ môi trường. Khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp FDI tăng hoạt động đầu tư xanh.q Tài liệu tham khảo 1. Aerts, W., Cormier, D., &Magnan, M., 2008, Corporate environmental disclosure, financial markets and the media: An international perspective. Ecological Economics, 64(3), 643-659. 2. Al-Tuwaijri, S. A., Christensen, T. E., & Hughes, K. E., 2004, The relations among environmental disclosure, environmental performance, and economic performance: a simultaneous equations approach. Accounting, Organizations and Society, 29(5), 447-471. 3. Ambec, S., and Lanoie, P., 2008, Does it pay to be green? A systematic overview. The Academy of Management Perspectives, 22(4), 45-62. 4. Cohen, M., S. Fenn, J. Naimon, 2000, Environmental and financial performance: Are they related? Investor Responsibility Research Center Monograph, Vanderbilt University, Nashville, TN. kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 11Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) 5. Cormier, D., & Magnan, M., 2007, The revisited contribution of environmental reporting to investors’ valuation of a firm’s earnings: An international perspective. Ecological economics, 62(3), 613-626. 6. Freedman, M., & Patten, D. M., 2004, Evidence on the pernicious effect of financial report environmental disclosure. Accounting Forum, 28(1), 27-41. 7. Freeman, R. E., 1984, Strategic Management: A Stakeholder Approach. London: Financial Times Prentice Hall. 8. Greene, W.H., 2003, Econometric Analysis, xuất bản lần thứ 5, Upper Saddle River, NJ, Prentice-Hall. 9. Guenster, N., Bauer, R., Derwall, J., & Koedijk, K., 2011, The Economic Value of Corporate Eco‐Efficiency. European Financial Management, 17(4), 679-704. 10. Jaffer, A.B and Palmer, K., 1997, Environmental regulation and innovation: a panel data study. Review of Economics and Statistics, 79 (4), 610 - 619. 11. Judge và cộng sự, 1980, The Theory and Practice of Econometrics, John Wiley & Sons, Inc.: New York. 12. King, A. A., & Lenox, M. J., 2001, Does It Really Pay to Be Green? An Empirical Study of Firm Environmental and Financial Performance: An Empirical Study of Firm Environmental and Financial Performance. Journal of Industrial Ecology, 5(1), 105- 116. 13. Klassen, R.D., 2000, Exploring the linkage between investment in manufacturing and environmental technologis. International Journal of Operations & Production Management, 20(2), 127 - 147 14. Nakao, Y., Amano, A., Matsumura, K., Genba, K., & Nakano, M., 2007a, Relationship between environmental performance and financial performance: an empirical analysis of Japanese corporations. Business Strategy and the Environment, 16(2), 106-118. 15. Nakao, Y., Nakano, M., Amano, A., Kokubu, K., Matsumura, K., & Gemba, K., 2007b, Corporate environmental and financial performances and the effects of information-based instruments of environmental policy in Japan. International Journal of Environment and Sustainable Development, 6(1), 95-112. 16. Palmer, K., W. E. Oates, P. R. Portney, 1995, Tightening environmental standards: The benefit-cost or the no-cost paradigm? J. Econom. Perspectives 9(4) 119-132. 17. Porter, M.E., and Kramer, M.R., 2011, The Big Idea: Creating Shared Value. How to reinvent capitalism - and unleash a wave of innovation and growth. Harvard Business Review. 89 (1 - 2), 62 - 77. 18. Porter, M.E., 1991, America’s Green strategy, Scientific American, 264(4),168 19. Taylor, W. E., 1980, ‘Small Sample Considerations in Estimation from Panel Data’, Journal of Econometrics, tập 13, tr. 203-223. 20. Wooldridge, J. M., 2002, ‘Econometric Analysis of Cross Section and Panel Data’, Cambridge, MA, MIT Press.
File đính kèm:
- vai_tro_cua_dau_tu_xanh_doi_voi_ket_qua_hoat_dong_cua_cac_do.pdf