Truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh giá tài sản tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Chính sách tiền tệ (CSTT – Monetary Policy) luôn đóng vai trò quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của các quốc gia. Ngoài các vấn đề về công cụ thực thi CSTT, cơ quan thực thi CSTT, mục tiêu
CSTT thì cơ chế dẫn truyền của CSTT cũng là vấn đề quan trọng trong các nghiên
cứu về CSTT nói chung. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả thu thập dữ liệu về
CSTT và thị trường cổ phiếu VN giai đoạn 2000 – 2013 để nghiên cứu quá trình
truyền dẫn của CSTT qua kênh giá tài sản tài chính bằng mô hình tự hồi quy cấu
trúc (SVAR). Kết quả tại VN, CSTT có truyền dẫn mạnh qua TTCK thông qua
cung tiền, trong khi đó lãi suất không có tác động lớn đến TTCK ở cả hai chỉ số
VN-Index và HNX-Index và làm cho giá cả thay đổi.
2.871645 42336.62 233.8886 88.12633 Skewness 0.198493 0.774461 0.143759 1.215853 1.103548 1.137698 1.266000 0.185943 1.270048 0.998528 Kurtosis 2.464050 1.971622 1.931308 3.675660 2.914786 2.964778 3.692266 1.627328 4.316806 3.245128 N 120 120 120 120 120 120 120 120 120 84 [2] Ma trận ràng buộc A: 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.007837 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.068598 0.137012 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -0.874772*** -0.296360*** -0.801945*** 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -2.839245*** 2.504415*** 4.569221*** 0.021218 1.000000 80.50813*** 0.000000 0.000000 0.000000 -0.504678*** 0.083184 -1.155888*** 1.000000 0.000000 0.113516 0.032222 -0.022876 0.020938 -0.028818 -1.456937 1.000000 LR kiểm định các ràng buộc quá đáng: Chi-square(8) 2728.073 P-value 0.0000 Bảng 2: Mô tả dữ liệu nghiên cứu Nguồn: Kết quả từ tính toán của tác giả. Bảng 3. Mô tả dữ liệu đã xử lý tính mùa vụ Nguồn: Kết quả từ tính toán của tác giả. Bảng 4. Kết quả ước lượng ma trận ràng buộc A cho mô hình SVAR của VN-Index Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 17 -.08 -.04 .00 .04 .08 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLHNX to DLOIL_SA -.08 -.04 .00 .04 .08 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLHNX to DLIP_SA -.08 -.04 .00 .04 .08 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLHNX to CPI_SA -.08 -.04 .00 .04 .08 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLHNX to PR_SA -.08 -.04 .00 .04 .08 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLHNX to DLM2_SA -.08 -.04 .00 .04 .08 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLHNX to DLNEER_SA Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E. Ma trận ràng buộc A: 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.037325 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -0.987367*** -1.701446*** 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -2.120207*** 17.65959*** -0.063743 1.000000 50.47554*** 162.1208*** 0.000000 0.000000 -3.139855*** 0.107865 -0.993622*** 1.000000 0.000000 0.000000 0.638129*** -0.197838 -0.003647 -0.494511*** -63.97366*** 1.000000 0.000000 0.271337 0.050889 0.018503 -0.027269 -2.805460 -1.565545 1.000000 LR kiểm định các ràng buộc quá đáng: Chi-square(8) 1160.981 P-value 0.0000 phản ứng ngược lại. Như vậy, tại VN, CSTT VN có tác động mạnh đến chỉ số VN- Index thông qua tác động của cung tiền và lạm phát. Để xác nhận thêm tác động của CSTT lên TTCK VN, nhóm tác giả kiểm định mô hình SVAR cho HNX-Index. Kết quả ước lượng ma trận ràng buộc A ở Bảng 5. Kết quả của SVAR cho thấy hầu hết các hệ số đều có ý nghĩa thống kê với mức 1%. Kiểm định LR cho ý nghĩa thống kê, do đó ràng buộc của SVAR là phù hợp. Nhóm tác giả sử dụng Eviews để phân tích hàm phản ứng xung cho biến HNX-Index với các cú sốc trong Hình 3. Kết quả cho thấy: - Chỉ số HNX-Index phản ứng rất mạnh với sự thay đổi trong chỉ số lạm phát của VN và Cung tiền M2. Khi lạm phát tăng, làm chỉ số HNX-Index giảm mạnh dừng phản ứng ở kỳ thứ 5. Trong khi đó khi có cú sốc trong cung tiền M2, chỉ số HNX-Index tăng mạnh và nhanh chóng hết phản ứng sau 3 tháng. - Chỉ số VN-Index phản ứng không rõ ràng với các cú sốc từ giá dầu thế giới và lãi suất điều hành của ngân hàng nhà nước VN và sản lượng công nghiệp của VN. Trong khi đó VN-Index có xu hướng phản ứng dương với cú sốc trong tỷ giá USD/VND nhưng sau đó lại giảm -.03 -.02 -.01 .00 .01 .02 .03 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLVNI_SA to DLOIL_SA -.03 -.02 -.01 .00 .01 .02 .03 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLVNI_SA to DLNEER_SA -.03 -.02 -.01 .00 .01 .02 .03 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLVNI_SA to DLIP_SA -.03 -.02 -.01 .00 .01 .02 .03 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLVNI_SA to CPI_SA -.03 -.02 -.01 .00 .01 .02 .03 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLVNI_SA to PR_SA -.03 -.02 -.01 .00 .01 .02 .03 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Response of DLVNI_SA to DLM2_SA Response to Cholesky One S.D. Innovations Hình 1: Hàm phản ứng xung của VN-Index Hình 2: Hàm phản ứng xung của HNX-Index Bảng 5. Ma trận ràng buộc SVAR cho HNX-Index PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 18 nhanh ở kỳ thứ 3. Như vậy, tại VN, CSTT VN có tác động mạnh đến chỉ số HNX-Index thông qua tác động của cung tiền lên thị trường và lạm phát. 5. Kết luận CSTT của VN có tác động mạnh lên TTCK thông qua lạm phát và cung tiền, trong khi đó lãi suất không có tác động lớn đến TTCK ở cả hai chỉ số VN-Index và HNX- Index. CSTT truyền dẫn qua kênh giá tài sản tài chính thông qua kênh tiền tệ. Khi cung tiền tăng, lượng tiền trong nền kinh tế thay đổi dẫn đến dòng tiền chảy vào các loại tài sản tài chính làm thay đổi giá cả các loại tài sản tài chính. Bên cạnh đó, lạm phát cũng ảnh hưởng mạnh đến giá các loại tài sản tài chính, lạm phát cao dẫn đến tỷ suất sinh lợi đòi hỏi cao hơn và làm giảm giá chứng khoánl TÀI LIỆU THAM KHẢO Adam Elbourne, Jakob de Haan (2006), “Financial Structure And Monetary Policy Transmission In Transition Countries”, Journal of Comparative Economics, Volume 34, p. 1–23. Allen, F., Gale, D. (2000), Comparing Financial Systems, Cambridge, MA: MIT Press. Barth, M.J., Ramey, V.A. (2001), “The cost channel of monetary transmission” In: Bernanke, B., Rogoff, K. (Eds.), NBER Macroeconomics Annual, Volume 16, p. 199–240. Bernanke, B.S, Gertler, M. (1989), “Agency Costs, Net Worth, And Business Fluctuations”, American Economic Review, Volume 79, p. 14 –31. Boivin, Jean, Michael T. Kiley and Frederic Mishkin (2010), How Has The Monetary Transmission Mechanism Evolved Over Time?, s.l.: Working Paper 15879, NBER. Canova, F., Ciccarelli, M. (2003), “Forecasting and turning points prediction in a Bayesian Panel VAR model”, Journal of Econometrics, Volume 120, p. 327–359. Canova, F., G. De Nicolo (2000), Monetary Disturbances Matter For Business Cycle Fluctuations In The G7, Board of Governors of the Federal System, International Finance Discussion Paper No. 660. Case, K.E., Quigley, J.M., Shiller, R.J. (2005), Comparing Wealth Effects: The Stock Market Versus the Housing Market. dv. Macroecon, 5(1), p. 1. Cecchetti, S., (1995), “Distinguishing Theories Of The Monetary Transmission Mechanism”, Review, Federal Reserve Bank of St. Louis, Volume 77, p. 83–97. Chami, R., Cosimano, T. (2001), The Conduct Of Monetary Policy Under The Basel Accord, s.l.: International Monetary Fund and University of Notre Dame. Châm, L. T. N. (2012), Chính sách điều hành tỷ giá và cán cân thương mại của VN: Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Issue Trường Đại học kinh tế Tp.HCM. Dabla-Norris, E., Floerkemeier, H., (2006), Transmission Mechanisms Of Monetary Policy In Armenia: Evidence From Var Analysis, IMF Working Paper 06/248, Issue Washington, DC. Engert, W.B., Nott F.L., Selody, J., (1999), Restructuring the Canadian Financial System: Explanations and Implications, prepared for the Autumn Meeting of G-10 Central Bank Economists, BIS.. Fair, Ray C., (2004), Estimating How The Macroeconomy Works, Harvard University Press. Gali, J., (1992), “How Well Does The Is- Lm Model Fit Post-War U.S. Data”, Quarterly Journal of Economics, Volume 107, p. 975–1009. Ganev, Georgy, Molnar, Krisztina, Rybinski, Krysztof, Wozniak, Przemyslaw (2002), “Transmission Mechanism Of Monetary Policy In Central And Eastern Europe”, Case Report No. 52. Center for Social and Economic Research, Warsaw, Poland. Hilde C. Bjørnland, Dag Henning Jacobsen, (2010), “The Role Of House Prices In The Monetary Policy Transmission Mechanism In Small Open Economies”, Journal of Financial Stability, Volume 6, p. 218–229. Joaquim Pinto De Andrade, Manoel Carlos De Castro Pires (2011), “Implications Of Public Debt Indexation For Monetary Policy Transmission”, Journal of Applied Economics, 14(2), pp. 257-268. Kiên, N. T. (2013), “Kiềm chế lạm phát với sự phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá”, Nghiên cứu tài chính kế toán, Volume 3, pp. 5 - 7. Rigobon, R., Sack, B. (2003), “Measuring The Reaction Of Monetary Policy To The Stock Market”, Quarterly Journal of Economics, 118(2), p. 639–669. Rigobon, R., Sack, B., (2004), The Impact Of Monetary Policy On Asset Prices, Journal of Monetary Economics, Volume 51, p. 1553–1575. Thơ, T. N. (2012), Nghiên cứu sơ thảo về phá giá tiền tệ và một số khuyến nghị chính sách cho VN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tobin, J., (1969), A General Equilibrium Approach To Monetary Theory, Journal of Money, Credit, and Banking, 1(1), p. 15–29. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Hữu Tuấn (2013), “Cơ chế truyền dẫn CSTT ở VN tiếp cận theo mô hình SVAR”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 10(UEF), pp. 8-16. Trang, N. T. N. (2012), Lạm phát và hành vi giá cả trong hoạch định chính sách tiền tệ tại VN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường đại học kinh tế TP.HCM. Zettelmeyer, J. (2004), “The Impact Of Monetary Policy On The Exchange Rate: Evidence From Three Small Open Economies”, Journal of Monetary Economics, Volume 51, p. 635–652. GHI CHÚ [1] Trong thống kê IFS của IMF chỉ có M2 đến cuối tháng 7 năm 2012, do đó tác giả sẽ sử dụng mô hình SARIMA để dự báo cho 4 tháng còn lại trong năm 2012 để sử dụng cho mô hình SVAR (tham khảo phụ lục 1 để rõ thêm về mô hình SARIMA được sử dụng). [2] Dữ liệu của HNX-Index có từ năm 2006 nên chỉ có 84 quan sát. [3] Những biến có “_SA” là chuỗi dữ liệu đã được điều chỉnh tính mùa vụ. [4] Dữ liệu của HNX-Index có từ năm 2006 nên chỉ có 84 quan sát và HNX- Index không có tính mùa vụ nên vẫn giữ nguyên.
File đính kèm:
- truyen_dan_cua_chinh_sach_tien_te_qua_kenh_gia_tai_san_tai_c.pdf