Tổng quan về thực hành quản lý và ứng dụng ở Việt Nam

TÓM TẮT

Doanh nghiệp có vai trò đặc biệt trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia vì vậy hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp luôn được sự chú ý. Vì vậy, mục tiêu chính của bài viết là hệ thống khung lý thuyết

thực hành quản lý và rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng trong trường hợp của doanh nghiệp ở Việt

Nam. Bài viết tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết được đề xuất bởi Baumeister và Leary

(1997). Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một hệ thống cơ sở lý luận và bằng chứng thực nghiệm ở

nhiều nước về lợi ích của thực hành quản lý đối với doanh nghiệp. Đồng thời, bài viết cung cấp bài

học thực tiễn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong nước áp dụng thực hành quản lý vào hoạt động

quản lý thực tiễn hàng ngày để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt

quan trọng với doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Bài viết có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn trong

việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.

pdf8 trang | Chuyên mục: Quản Trị Học | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Tổng quan về thực hành quản lý và ứng dụng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
kinh doanh rất thấp. Do đó, 
những kết quả thực nghiệm về mối quan hệ 
giữa hoạt động quản lý (quy trình hoạt động, 
giám sát hiệu suất, thiết lập-theo dõi mục tiêu, 
chế độ khuyến khích nhân sự) và hiệu suất 
của doanh nghiệp là cần thiết để áp dụng thực 
hành quản lý. 
Ở góc độ vĩ mô, hiện nay chưa có những tiêu 
chuẩn hay thước đo phù hợp để doanh nghiệp 
có thể thực hiện tự đánh giá chất lượng hoạt 
động quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy, chính 
phủ cần hỗ trợ xây dựng bộ tiêu chí đo lường 
thực hành quản lý và chỉ số thực hành quản lý 
cho từng ngành, từng khu vực. Điều này giúp 
cho tổ chức doanh nghiệp có thể tự so sánh 
chất lượng của hoạt động quản lý và có cơ sở 
cải tiến hoạt động quản lý của họ được tốt 
hơn. Đây là xu hướng đang được phát triển 
nghiên cứu ứng dụng cho nhiều nước và nó 
cũng cần thiết cho một quốc gia đang phát 
triển như Việt Nam. 
Đồng thời cần tổ chức thực hiện thí nghiệm 
thực tế tại các doanh nghiệp về những mô 
hình thực hành quản lý, điều này sẽ đóng góp 
nhiều giải pháp hiệu quả cho hoạt động của 
doanh nghiệp ở Việt Nam phát triển bắt kịp 
theo trình độ quản lý của thế giới. Chẳng hạn: 
thực hành tinh gọn (Lean), 5S (cải tiến), Just 
In Time (4 đúng), Chu trình PDCA (Plan – 
Do – Check – Act), làm việc tại nhà (Working 
From Home), cân bằng công việc và cuộc 
sống (Work - Life Balance), môi trường làm 
việc thân thiện (Family - Friendly Workplace 
Practices), thiết kế thời gian làm việc linh 
hoạt (Flexi-Time), chia sẻ công việc (Job 
Sharing), hợp đồng lựa chọn công việc và cơ 
chế thưởng phạt (Nudges, Economic 
Incentives). Tuy nhiên, để thực nghiệm thành 
công và lan tỏa hiệu ứng của nó thì rất cần sự 
hợp tác giữa các doanh nghiệp và các nhà 
nghiên cứu kinh tế. 
Bên cạnh đó, để thực hành quản lý được áp 
dụng tốt trong các doanh nghiệp Việt Nam thì 
nhà quản trị doanh nghiệp cần mạnh dạn cải 
tiến cách quản lý trong những hoạt động hàng 
ngày. Trong quy trình hoạt động (sản xuất 
hoặc phi sản xuất) cần được chuẩn hóa và 
thực hành tinh gọn để giảm các loại lãng phí 
và cải tiến liên tục. Trong hoạt động giám sát 
cần xây dựng các chỉ số đo lường hiệu quả 
công việc gắn kết với mục tiêu chung, mục 
tiêu tài chính, năng lực cá nhân trong mỗi tổ 
chức. Điều này sẽ giúp nhà quản lý dễ dàng 
theo dõi hiệu suất làm việc của các cá nhân, 
làm cơ sở trả tiền lương, đãi ngộ, phát triển 
nhân viên. Tuy nhiên, các chỉ số đo lường nên 
thiết kế đơn giản, dễ hiểu và định lượng được. 
Nhà quản lý cấp cao nên thiết lập các mục tiêu 
(hoạt động, tài chính, phi tài chính, ngắn hạn 
và dài hạn) cho doanh nghiệp dựa vào các cơ 
sở kinh tế vững chắc. Điều này sẽ giúp nhà 
quản lý dễ dàng theo dõi kết quả hoạt động đạt 
được trong từng thời điểm hoặc nếu có những 
bất lợi thì thực hiện những biện pháp thích ứng 
kịp thời. Các nhà quản lý cũng cần có một bản 
kế hoạch về nguồn vốn nhân lực trong ngắn 
hạn và dài hạn cho doanh nghiệp. Bởi kết quả 
và sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất 
lớn vào nguồn lực con người. Các chính sách 
khuyến khích, thu hút, duy trì nhân viên rất cần 
được quan tâm song song với quy trình hoạt 
động của doanh nghiệp. Có như vậy, doanh 
nghiệp mới có thể hoạt động hiệu suất cao và 
có được lợi thế trong thị trường mà doanh 
nghiệp đang cạnh tranh. 
Cuối cùng, lý thuyết thực hành quản lý cần 
được phổ biến rộng rãi trong cộng đồng doanh 
nghiệp Việt Nam thông qua các kênh phù hợp 
để giới thiệu lý thuyết đến các nhà quản lý có 
thể hiểu, nắm bắt, tin tưởng và áp dụng vào 
thực tiễn. Bởi “quản lý như một công nghệ” vì 
vậy nó cần phải được chuyển giao [31]. 
Trịnh Công Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 66 - 73 
 Email: jst@tnu.edu.vn 72 
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển 
khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) 
trong đề tài mã số 502.01-2016.15. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. M. Baily, C. Hulten, and D. Campbell, 
“Productivity dynamics in manufacturing 
plants,” 1992. [Online]. Available: 
https://www.brookings.edu/wp-content/up loads 
/1992/01/1992_bpeamicro_baily.pdf. [Accessed 
October 15
th
, 2016]. 
[2]. E. Bartelsman, and P. Dhrymes, “Productivity 
Dynamics: US Manufacturing plants, 1972-
1986,” Journal of Productivity Analysis, vol. 
9, no. 1, pp. 5-34, 1998. 
[3]. R. Disney, J. Haskel, and Y. Heden, 
“Restructuring and Productivity Growth in 
UK Manufacturing,” The Economic Journal, 
vol. 113, no. 489, pp. 666-694, 2003. 
[4]. E. Bartelsman, S. Scarpetta, and F. Schivardi, 
“Comparative Analysis of firm Demographics 
and Survival: Micro-Level Evidence for the 
OECD countries,” Industrial and Corporate 
Change, vol. 14, no. 3, pp. 365-391, 2005. 
[5]. S. Black, and L. Lynch, “How to compete: the 
impact of workplace practices and 
information technology on productivity,” 
Review of Economics & Statistics, vol. 83, pp. 
434-445, 2001. 
[6]. T. Bresnahan, E. Brynjolfsson, and L. Hitt, 
“Information technology, work organization, 
and the demand for skilled labor: firm-level 
evidence,” Quaterly Journal of Economics, 
vol. 339, no. 1, pp. 339-376, 2002. 
[7]. D. S. Landes, The unbound Prometheus: 
technological change and industrial 
development in Western Europe from 1750 to 
the present. Cambridge University Press, 2003. 
[8]. S. Olley, and A. Pakes, “The Dynamics of 
productivity in the telecommunication 
equipment industry,” Econometrica, vol. 64, 
no. 6, pp. 1263-1297, 1996. 
[9]. F. P. Drucker, The Best of Peter Drucker on 
Management. Tre Publisher, Ho Chi Minh 
City, 2008. 
[10]. T. Frederick, The principles of scientific 
management. Harper and Brothers Publisher, 
New York City, 1911. 
[11]. H. Mintzberg, “The design school: 
reconsidering the premises of stragetic 
management,” Strategic Management Journal, 
vol. 11, no. 3, pp. 171-195, 1990. 
[12]. N. Bloom, and J. V. Reenen, “Measuring 
and explaining management practices across 
firms and countries,” Quarterly Journal of 
Economics, vol. 112, no. 4, pp. 1351-1408, 2007. 
[13]. N. Bloom, and J. V. Reenen, “New 
Approaches to Surveying Organizations,” 
American Economic Review: Papers and 
Proceedings, vol. 100w, no. 2, pp. 105-109, 2010. 
[14]. N. Bloom, C. Genakos, R. Sadun, and J. 
V. Reenen, “Management Practices Across 
Firms and Countries,” Academy of Management 
Perspectives, vol. 26, no. 1, pp. 12-33, 2012. 
[15]. R. Green, J. Piper, R. Badham, and R. 
Agarwal, “Management Matters in Australia: 
Just how productive are we?,” 2009. 
[Online]. Available:  
survey.org/wpcontent/images/2010/07/Report
_Management-Matters-in-Australia-just-how-
productive-are-we.pdf. [Accessed October 
15
th
, 2016]. 
[16]. N. Bloom, B. Eifert, A. Mahajan, Mckenzie, 
and J. Roberts, “Does Management Matter? 
Evidence from India,” Quarterly Journal of 
Economics, vol. 128, no. 1, pp. 1-51, 2013. 
[17]. N. Bloom, J. Liang, J. Roberts, and J. Z. 
Ying, “Does working from home work? 
Evidence from a Chinese experiment,” 
Quarterly Journal of Economics, vol. 130, 
no.1, pp. 65-218, 2015. 
[18]. G. F. Keller, “Comparing The Affects Of 
Management Practices On Organizational 
Performance Between For-Profit And Not-
For-Profit Corporations In Southeast 
Wisconsin,” Journal of Business & Economics 
Research, vol. 9, no. 3, pp. 29-38, 2011. 
[19]. R. Lemos, D. Scur, “Could poor 
management be holding back development? 
Describing practices in the public and private 
sectors in India,” International Growth Centre 
(IGC) Working Paper, 2012, pp. 1-53. 
[20]. K. J. McConnell, C. R. Lindrooth, R. D. 
Wholey, M. T. Maddox, and N. Bloom, 
“Management Practices and the Quality of 
Care in Cardiac Units,” 2013. [Online]. 
Available:  
org/academic-research/non-profits/. [Accessed 
October 15
th
, 2016]. 
[21]. R. F. Baumeister, and M. R. Leary, 
“Writing narrative literature reviews,” Review 
of general psychology, vol. 1, no. 3, pp. 311-
320, 1997. 
[22]. D. T. Nguyen, Methods of scientific 
research in business - Designing and 
Application. Labour Publishing House, Ha 
Noi, 2013. 
Trịnh Công Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 66 - 73 
 Email: jst@tnu.edu.vn 73 
[23]. C. Syverson, “Market Structure and 
Productivity: A Concrete Example,” Journal 
of Political Economy, vol. 112, no. 6, pp. 
1181-1222, 2004. 
[24]. K. Schmidt, “Managerial Incentives and 
Product Market Competition,” Review of 
Economic Studies, vol. 64, no. 2, pp. 191-
213, 1997. 
[25]. N. Bloom, R. Sadun, and J. V. Reenen, 
“Does Product Market Competition Lead 
Firms to Decentralize?,” American Economic 
Review: Papers & Proceedings, vol. 100w, 
no. 2, pp. 434-438, 2010. 
[26]. N. Bloom, H. Schweiger, and J. V. 
Reenen, “The land that lean 
manufacturing forgot? Management practices 
in transition countries,” Economics of 
Transition, vol. 20, no. 4, pp. 593-635, 2012. 
[27]. J. V. Reenen, “Does competition raise 
productivity through improving management 
quality?,” International Journal of Industrial 
Organization, vol. 29, no. 3, pp. 1-35, 2011. 
[28]. N. Bloom, S. Raffaella, and J. V. Reenen, 
“Do private equity owned firms have better 
management practices?,” American Economic 
Review: Papers & Proceedings, vol. 105, no. 
5, pp. 442-446, 2015. 
[29]. V. M. Bennett, M. Lawrence, and R. 
Sadun, “Are Founder CEOs Good 
Managers?,” In Proc. Measuring Entrepreneurial 
Businesses: Current Knowledge and 
Challenges, 2017, pp. 153-186. 
[30]. F. Heyman, J. P. Norbäck, and R. 
Hammarberg, “Foreign Direct Investment, 
Source Country Heterogeneity and 
Management Practices,” Research Institute of 
Industrial Economics working paper, vol. 
1041, pp. 1-58, 2014. 
[31]. N. Bloom, R. Sadun, J. V. Reenen, R. 
Lemos, and D. Scur, “The New Empirical 
Economics of Management,” Journal of the 
European Economic Association, vol. 12, no. 
4, pp. 835-876, 2014. 

File đính kèm:

  • pdftong_quan_ve_thuc_hanh_quan_ly_va_ung_dung_o_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan