Tiếp xúc ngôn ngữ thể hiện trên câu đố
Tóm tắt
Tiếp xúc ngôn ngữ là một bộ phận của quá trình tiếp biến văn hóa. Bài viết này chúng tôi tập trung giới
thiệu về sự Tiếp xúc (TX) thể hiện trên câu đố. Đặc biệt là những hình ảnh biểu tượng trong câu đố.
Chính những hình ảnh biểu tượng này chứng minh cho sự giao thoa, tiếp xúc ngôn ngữ. Xuất phát từ
môi trường sống tạo cho con người những suy nghĩ gắn liền với hiện thực khách quan. Qua thực tế TX
đó, chúng ta có thể phát hiện ra những điểm tương đồng và khác biệt của nền văn hóa Việt Nam với nền
văn hóa tộc người Khmer ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
i việc tạo âm tạo nhịp còn có tác dụng gợi ý. Chúng ta nhận ra đặc sản của vùng sông nước Cửu Long, đó là loài cá sinh sản tự nhiên-cá Linh- đặc sản được ban tặng từ thiên nhiên và địa bàn cư trú. Nếu ở những địa bàn cư trú khác, với thực tế khách quan khác sẽ làm cho con người tư duy tiếp xúc khác thì khó có thể giải được câu đố này. Trong cái đồng nghĩa, đồng âm dẫn đến cái chung nhất ấy, mỗi dân tộc có bản văn hóa của riêng mình, mỗi phần bản sắc đó như một nốt nhạc trong bản hòa âm văn hóa phong phú; Việt Nam trở thành môi trường của tiếp xúc đa văn hóa, là điểm hội tụ của tiếp xúc ngôn ngữ giữa các dân tộc. Và Tiếp xúc ngôn ngữ là một trạng thái được hình thành giữa các ngôn ngữ tộc người ở Việt Nam. Trong tiếp xúc ngôn ngữ, tất cả sẽ diễn ra giao thoa văn hóa tương đồng và khác biệt. Trên một bình diện khác, tiếp xúc văn hóa cũng là tiền đề tiếp xúc ngôn ngữ. Tuy nhiên mỗi dân tộc vẫn giữ được nét riêng, độc đáo của dân tộc mình. Họ cùng cộng cư trên mảnh đất phía Nam của tổ quốc và vẫn sẽ tuân theo 65 qui luật phổ biến đó. Qua đó, chúng ta có thể phát hiện sự tiếp xúc của hai hay nhiều nền văn hóa nhờ tính phổ quát của tư duy, ngôn ngữ, tính phổ quát vũ trụ, tâm sinh lý con người nên giữa các ngôn ngữ nói chung, so sánh nói riêng, mới có sự giao thoa kỳ diệu như vậy, mặc dù cách dùng ngôn ngữ thể hiện có thể khác nhau, do đặc điểm từng ngôn ngữ. Và đó cũng là một nét đặc thù của nền văn hóa các tộc người ở Việt Nam. 2.3. Tiếp xúc trên bình diện từ vựng Xét ở góc độ từ vựng, đặc biệt là từ ghép trong tiếng Khmer. Nếu không có từ ghép thì không đủ yếu tố để diễn đạt cái hay, cái đẹp và chính xác, hay nói khác đi; phải có sự thành lập từ để diễn đạt hết mọi góc cạnh của cuộc sống và cũng để làm phong phú, làm giàu vốn từ vựng dân tộc. Cũng như hệ thống từ trong tiếng Việt cần phải có từ ghép để tạo thành từ mới, đủ để diễn đạt mới mẻ và chính xác. Từ trong tiếng Khmer cũng có những điểm giống với từ tiếng Việt. Ngoài những từ đồng âm và đồng nghĩa nó còn có điểm cấu tạo từ giống nhau như C/V nên trong câu đố Khmer, tộc người này đã khéo léo vận dụng từ ngữ. Qua nghiên cứu và phân tích, lại một khía cạnh nữa chúng tôi phát hiện tính giao thoa trong ngôn từ của hai tộc người này. Ở đây, chúng tôi xét từ ghép thuộc từ loại danh từ trong câu đố để tìm ra điểm giống nhau giữa tiếng Việt và tiếng Khmer như: Ví dụ 6: ត្ថុអវីណាប្សីប្ពល្ឹង ណ្េដាក្់ទឹក្ហ្នឹងសប្មារ់ផឹក្ វាសូរដូចពាក្យកមនងសាំរ ប្ត្ ណាប្សស់ រមិត្ៅេឺជាអវី? កទឹក្ Phiên âm: Vát thôs ca-vây s’rây p’rô lưng kê đắc tưk h’nưng som ráp phâk Ve sô đuoch pek ka kh’non som but na s’ro vô mit kư chea a-vây? Trực dịch: Cái gì na em gái ơi họ đem chứa nước dùng để uống Nó có giọng giống viết bao thư này em chỉ nó là cái gì? Dịch nghĩa văn chương: Cái gì kể cả người Khmer – Việt gọi chung một tên vật dụng để chứa nước uống. Nếu không có nó thì khó đựng nước được, đó là cái gì hỡi em? (Cái ca nước) Câu đố trên có vật đố là cái ca từ “ca” cho chúng thấy điểm giao thoa giữa cách dùng từ của người Khmer và người Việt. Xét về âm tiết, từ “ca” trong tiếng Việt ở phương ngữ Nam Bộ và Khmer Nam Bộ có cùng một âm tiết, đọc giống nhau và có cùng một nghĩa, âm tiết đó khu biệt nghĩa chỉ một loại vật dụng trong cuộc sống hàng ngày của hai dân tộc. Nhưng trong mục này chúng tôi chỉ xem xét phân tích sự giống nhau trong phạm vi cấu trúc từ của từ ក“ca” có cùng một công thức cấu tạo từ: C + V (phụ âm + nguyên âm) trong tiếng Khmer ក្ ( ko) + ា = ក đọc là ca, ở đây chỉ khác với tiếng Việt là ở chổ đánh vần nếu trong tiếng Khmer thì đánh vần ko + s’ră a – ka hoặc ko-a=ka, thay vì trong tiếng Việt a-c=ca. Ví dụ 7: ដាំរូក្មួយរនធ៧ នរណាមជិល្ រក្មិនណ្ ើញ។េឺអវី? ក្ាល្មន សស។ Phiên âm: Đòm bôk muôi run p’răm pi nô na kh’chil rôk min khơnh. Kư a-vây? Trực dịch: Một mô có bảy lỗ người nào lười tìm không ra. Là gì? Dịch nghĩa văn chương: Một mô có đến bảy hang người nào lười kiếm thì tìm chẳng ra? (Đầu người) Ví dụ 8: ណ្ៅណ្ ោះមក្ខ្ហ្ល្ មន សសមិនខ្ដល្ រក្មិនណ្ ើញ។សនទូចប្ររក់្ Phiên âm: Tâu hos môk hel m’nu min đel rôk min khơnh. (Son-tuoch p’robok) 66 Trực dịch: Đi bay về lội người không từng kiếm tìm không ra. (Động tác quăng cần câu) Dịch nghĩa văn chương: Quăng đi và kéo cần câu về người chưa từng thấy khó tìm ra. Ví dụ 9: ខ្ផាអវីមានណ្ៅប្សុក្យួន ខ្្នក្វាជ ាំមាួន យួនណ្ៅថាណ្ ើម។េឺអវី? មាន ស់។ Phiên âm: Ph’le a-vây mean nâu s’rok duôn ph’nek ve chum kh’luôn duôn hau tha thơm. Kư a-vây? Dịch nghĩa văn chương: Trái gì trăm mắt ở xứ Việt gai mọc đầy mình người Việt gọi là thơm. Là cái gì? Trái thơm hay khóm. Trong câu đố này chúng tôi chỉ phân tích vế đầu của câu đố để làm rõ kết cấu về cấu trúc câu. Trong câu សត្វមួយ/មានណ្ៅប្សុក្យនួ (Ph’le a-vây/mean nâu s’rok duôn) Trái gì có ở xứ Việt thì ở đây ta thấy “Ph’le a-vây” là chủ ngữ, còn vế “mean nâu s’rok duôn” là vị ngữ. Đây là điểm giống nhau hai cấu trúc trong câu của hai ngôn ngữ này. Những nếu ta phân tích về trật tự câu thì ta thấy có một điểm khác nhau về trật tự, vị từ trong câu như trong tiếng Khmer ta thấy “Ph’le a-vây” danh từ “Ph’le” đứng trước từ “a-vây”, dịch ra tiếng Việt là một trái gì như vậy trong tiếng Việt thì ta thấy tính từ và số đếm đứng trước danh từ. Cách sắp xếp vị trí của các từ loại trong câu Khmer khi dịch sang tiếng Việt cần chú ý và được hiểu sâu văn hóa và ngôn ngữ. Trong phạm vi giải đố, chúng ta thấy cách thành lập từ trong tiếng Khmer có điểm giống nhau với cách thành lập từ mới trong việc vận dụng sử dụng từ trong tiếng Việt. Mục này, bài viết giới thiệu phạm vi thành lập danh từ ghép trong tiếng Khmer để đối chiếu với từ được trả lời trong câu đố. ន្លម Neam (danh từ ) +ន្លម neam (danh từ) = ន្លម neam (danh từ ) Ví dụ a: មាន ់+ ណ្ម = មាន់ណ្ម nghĩa tiếng Việt là gà mái. ន្លម Neam (danh từ ) +េ ណន្លម kun nes neam (tính từ ) = ន្លម neam (danh từ ) Ví dụ b: ត្ ក្ + មូល្ = ត្ ក្មូល្ nghĩa tiếng Việt là bàn tròn. ន្លម Neam (danh từ ) +ក្ិរិយ ki ri da (động từ) = ន្លម neam (danh từ ) Ví dụ c: ត្ាល្់ + ក្ិន = ត្ាល្់ក្ិន nghĩa tiếng Việt là cối xay សពវន្លម Sap pa neam (đại từ ) អនក្ (neak) + ន្លម neam (danh từ ) = ន្លម neam (danh từ ) Ví dụ d: អនក្ + ខ្ប្ស = អនក្ខ្ប្ស tiếng Việt là nhà nông, nông dân. សពវន្លម Sap pa neam (đại từ ) អនក្ (neak) + ក្ិរិយ ki ri da (động từ ) = ន្លម neam (danh từ ) Ví dụ e: អនក្ + អន = អនក្អន nghĩa tiếng Việt là người đọc, độc giả សពវន្លម Sap pa neam (đại từ ) អនក្ (neak) +េ ណន្លម kun nes neam (tính từ) = ន្លម neam (danh từ ) Ví dụ g: អនក្ + ាំ= អនក្ ាំ nghĩa tiếng Việt là người lớn េ ណន្លម Kun nes neam (tính từ ) + ន្លម neam (danh từ ) = ន្លម neam (danh từ ) Ví dụ h: ណ្សត្ + ិមាន = ណ្សត្ ិមាន dịch sang tiếng Việt là nhà trắng. Công thức này phần lớn là từ vay mượn từ Pali-Sankrit. Từ ghép được thành lập bởi nhiều từ liền kề nhau.. Ví dụ l: អនក្ + ជាំនួយ + ករ = អនក្ជាំនួយករតិ្ dịch sang tiếng Việt là người trợ lý Bài viết lấy một ví dụ nhỏ trong câu đố tiếng Khmer để minh chứng, đối chiếu với từ được trả lời trong câu đố; để minh họa làm rõ thêm công thức trên. 67 Tuy tiếng Khmer vay mượn tiếng Pali- Sankrit, về tiếng Việt thì vay mượn tiếng Hán. Đặc điểm “Âm tiết tính” trong tiếng Khmer được thể hiện trên cách thành lập từ và chữ viết. Trong một khía cạnh nào đó, có thể nói rằng, chữ viết đã thể hiện một phần đặc trưng tính cách của người Khmer “trung thực, biết tiếp thu”. Từ ngữ nào vay mượn thì người Khmer vẫn giữ nguyên và có thêm dấu để Khmer hóa, đơn giản hóa trong việc phát âm, đó cũng là cơ sở để nhận dạng từ vay mượn. Vì vậy trong quá trình dịch câu đố, chúng tôi gặp không ít có khăn trong việc gieo vần. Với vật đố được tìm ra ở câu đố trên nó thuộc công thức danh từ + danh từ = danh từ chỉ đầu là phần phía trên cơ thể người từ cằm trở lên trên. 3. Kết luận: Câu đố - một thể loại văn học dân gian và những vấn đề xung quanh câu đố mang lại cho chúng ta bức tranh tổng thể về các khía cạnh của môi trường sống dung dị quanh ta. Câu đố là trò chơi trí tuệ, nhằm kích thích khả năng tư duy của con người. Trò chơi ấy trở nên độc đáo bởi các kỹ thuật diễn đạt tài tình với những cách so sánh, ẩn dụ, lộng ngữ...rất độc đáo, với những cách chơi chữ biến hóa tinh vi... TXNN là một hoạt động ngôn từ có tính trí tuệ của các chủ nhân câu đố. Mỗi dân tộc đều có cách nói riêng và được thể hiện trên bối cảnh thực tế xã hội và tư duy truyền thống của dân tộc đó. Cùng với sự tiếp cận của ngôn ngữ văn học, ta còn có thể tìm thấy sự phổ quát và tầm mức ảnh hưởng sâu sắc của ý tưởng trong việc sử dụng ngôn từ, thể hiện qua chính thực tiễn và lời nói của mỗi dân tộc. Qua việc chọn lựa từ ngữ chính xác và tinh tế, khai thác đặc điểm này trong câu đố theo hướng tiếp cận từ lý thuyết ngôn ngữ học tiếp xúc đã mở ra một hướng đi mới nghiên cứu về ngôn ngữ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Achar Maha Lí Sên Nhà nghiên cứu văn hóa Khmer Kế Sách (1995), Tài liệu viết tay Tập hợp câu đố Khmer. 2. Kim Sa Rươn (2011), Quan điểm giáo dục Văn học dân gian Khmer, Nxb Ton lê Sap. 3. Lâm Qui (2011), Giáo trình văn học dân gian Khmer Nam bộ, lưu hành nội bộ Trường Đại học Trà Vinh, Trường BTVH Pali Trung cấp Nam bộ. 4. Nguyễn Kiên Trường (chủ biên) (2005), Tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội - TP.HCM. 5. Tăng Thống Chuôn Nát (1967), Từ điển tiếng Khmer, quyển 1-2, Nxb Viện Phật học Campuchia. 6. Từ điển The Encyclopedia of Language and Linguistics (1994), quyển 1, tr 354. 7. Weinreich [Uriel] (1953), Languages in contact: Findings and problems, New York: Linguistic Circle of New York. Reprinted 1986, The Hagua: Mouton. Ngày nhận bài:13/02/2015 Biên tập xong: 20/6/2015 Duyệt đăng: 25/6/2015
File đính kèm:
- tiep_xuc_ngon_ngu_the_hien_tren_cau_do.pdf