Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên K52 không chuyên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Abstract: Using routine scientific research methods, research topics on the current status of
extracurricular sports activities of male non-specialized students K52 at University of Education -
Thai Nguyen University. Since then, it is the basis for selecting suitable contents to develop
physical strength for male non-specialized students K52, contributing to improving the quality of
physical education for the University.
á và giờ tập luyện ngoại khoá TDTT (số phiếu thu về hợp lệ là 500 phiếu). Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3 cho thấy: - Khi đánh giá về giờ học nội khoá, có đến 62,4% số SV được hỏi đánh giá giờ học nội khoá còn khô khan, cứng nhắc, thiếu hấp dẫn kích thích SV tập luyện, và có đến 58,2% đánh giá giờ học không đủ điều kiện sân bãi dụng cụ đáp ứng tập luyện, học tập. Một trong những yếu tố chính dẫn đến hiệu quả giờ thể dục nội khoá không cao (còn khô khan, cứng nhắc) là do thiếu dụng cụ tập luyện (chiếm 23,2%); do điều kiện sân bãi tập luyện không đáp ứng (chiếm 30,2%). - Đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngoại khoá TDTT, những yếu tố chính được đa số các ý kiến tán thành bao gồm: Không có tổ chức, giảng viên hướng dẫn (chiếm 60,4%); không có điều kiện sân bãi dụng cụ (chiếm 31%); số ít các ý kiến còn lại cho rằng do chương trình học tập văn hoá nặng nề nên không sắp xếp được thời gian để tham gia tập luyện ngoại khoá (chiếm 2,8%); do không được bạn bè ủng hộ (chiếm 3,4%), và do không ham thích tập luyện ngoại khoá các môn thể thao (chiếm 2,6%). Tiếp theo, đề tài tiến hành khảo sát về thực trạng công tác GDTC trong nhà trường thông qua ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lí, chuyên môn, các giảng viên của Trường ĐHSP - ĐHTN. Đối tượng phỏng vấn của đề tài là 34 cán bộ giảng viên thuộc các đơn vị có liên quan trong nhà trường, bao gồm: Ban Giám hiệu, Ban Chấp hành Công đoàn Trường, Đoàn Thanh niên, cán bộ quản lí các khoa và giảng viên Khoa TDTT. Kết quả như sau (xem bảng 4): Bảng 4. Kết quả khảo sát thực trạng công tác GDTC của nhà trường (n = 34) TT Nội dung phỏng vấn Kết quả phỏng vấn n % 1 Đánh giá công tác GDTC: - - - Đáp ứng yêu cầu của Bộ GD & ĐT và của nhà trường 12 35,29 - Đáp ứng từng phần yêu cầu 22 64,71 - Chưa đáp ứng 0 0.00 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 318-322; 335 322 2 Những vấn đề trọng tâm của công tác GDTC: - - Ban giám hiệu luôn quan tâm 32 94,12 - Công tác quản lý môn học thể dục nề nếp 28 82,35 - Chất lượng giáo viên TDTT đảm bảo 34 100 - Phương pháp giảng dạy môn học thể dục chưa phù hợp với điều kiện nhà trường 30 88,24 - Cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ hạn chế 34 100 - Kinh phí dành cho hoạt động thể thao hạn hẹp 33 97,06 - Cần tổ chức các hoạt động thể thao 31 91.18 - Tổ chức các giải thể thao, các CLB thể thao và các lớp năng khiếu ngoài giờ học chính khoá rất hạn chế 34 100 3 Công tác kế hoạch tổ chức: - - - Công tác chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn đối với giảng viên - - + Thường xuyên 20 58,82 + Chưa thường xuyên 14 41,18 - Công tác hướng dẫn học sinh tập luyện ngoại khoá - - + Thường xuyên 0 0 + Thỉnh thoảng 7 20,59 + Chưa có 27 79,41 4 Kiến nghị về các cải tiến công tác tổ chức: - - - Công tác kế hoạch của môn học 26 76,47 - Tổ chức các hoạt động ngoại khoá TDTT cho SV 34 100 - Xây dựng lại chương trình, nội dung giảng dạy 2 5,88 - Nên đưa nội dung kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể vào đánh giá điểm học tập của SV 30 88,24 Bảng 4 cho thấy: Công tác GDTC trong những năm qua được đánh giá là đã đáp ứng từng phần những yêu cầu đặt ra của nhà trường và chương trình GDTC của Bộ GD-ĐT (22/34 ý kiến, chiếm 64,71%). Trong những năm tới, để nâng cao chất lượng công tác GDTC trong nhà trường, thì hầu hết các ý kiến cho rằng cần quan tâm đến những vấn đề sau (các ý kiến lựa chọn chiếm tỉ lệ trên 80%): - Cần sự quan tâm hơn của lãnh đạo nhà trường. - Cần nâng cao chất lượng, trình độ của giảng viên; - Cần phải tăng cường cơ sở vật chất, sân bãi, kinh phí dành cho công tác giảng dạy và huấn luyện TDTT; - Cần củng cố công tác quản lí Khoa, Bộ môn, cải tiến phương pháp tổ chức giảng dạy nội khoá và tổ chức các hoạt động ngoại khoá đáp ứng nhu cầu tập luyện và rèn luyện thân thể của SV; - Cần tăng cường tổ chức các giải thể thao nhiều hơn, tổ chức và thành lập những lớp năng khiếu thể thao thu hút SV có năng khiếu và ham thích các môn thể thao tập luyện. Ngoài ra, khi tọa đàm trực tiếp với các đối tượng phỏng vấn còn cho thấy, những ý kiến đưa ra đều mong muốn rằng: Cần tăng cường công tác xã hội hoá trong các hoạt động thể thao và tập luyện TDTT trong nhà trường. Đây là một trong những mục tiêu cần đạt được để góp phần nâng cao chất lượng GDTC. Về công tác chỉ đạo, tổ chức quản lí và công tác kế hoạch của tổ môn học thể dục được thực hiện thường xuyên (các ý kiến đánh giá chiếm: 58,82%) đã đóng góp rất lớn vào việc tổ chức phong trào TDTT cũng như đóng góp vào chất lượng GDTC của nhà trường. Để nâng cao thể lực chung, góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC của học sinh, cần phải thực hiện các nội dung, yêu cầu như: - Cải tiến công tác tổ chức, quản lí của Khoa, Bộ môn (chiếm 76,47%); - Đưa nội dung kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, SV vào nội dung đánh giá học tập môn học thể dục (chiếm 88,24%); - Tổ chức nhiều hơn các hoạt động ngoại khoá cho SV (34/34 ý kiến, chiếm 100%) theo các hình thức lớp năng khiếu, CLB với các hình thức tập luyện có người hướng dẫn và tổ chức các hình thức tập luyện ngoại khoá có giáo viên tham gia hướng dẫn. (Xem tiếp trang 335) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 335 được thực hiện ở tất cả mọi lực lượng tham gia đào tạo và QL đào tạo nghề cả ở trường và ở cơ sở sử dụng lao động; d) Sự gắn kết được thể hiện cả ở việc sử dụng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, ở đây không chỉ có cơ sở vật chất ở trường nghề mà bản thân cơ sở vật chất của các cơ sở nghề nghiệp cũng là phương tiện và công cụ đào tạo nghề; e) Sự gắn kết thể hiện trong toàn bộ các thành tố của quá trình đào tạo nghề (mục đích, nội dung chương trình...) dưới sự chỉ đạo thống nhất và chặt chẽ của cơ sở đào tạo là các trường trung cấp nghề. 3. Kết luận Khảo sát 95 cán bộ QL và giáo viên, học viên đã ra trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về vấn đề QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO, có thể kết luận: - Mức độ thực hiện các nội dung QL đào tạo nghề may thiết kế thời trang được đánh giá ở mức độ khá tốt và xếp theo thứ bậc: 1) Xác định tác động của các yếu tố bối cảnh đến đào tạo; 2) QL yếu tố đầu vào đào tạo; 3) QL các yếu tố đầu ra của đào tạo; 4) QL quá trình đào tạo; - Các đề xuất về biện pháp QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO phù hợp với nghiên cứu về thực trạng QL đào tạo và được khảo nghiệm có mức độ cần thiết và khả thi cao. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014). Thông tư số 21/2014/TT-BLĐTBXH ngày 26/8/2014 quy định danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân. [2] Trần Khánh Đức (2004). Quản lí kiểm định chất lượng đào tạo. NXB Giáo dục. [3] Harold Koontz Cyrinodonnell - HeinzWeihrich (2002). Những vấn đề cốt yếu của quản lí (Bản tiếng Việt). NXB Khoa học và Kĩ thuật. [4] Nguyễn Viết Sự (1990). Dự báo phát triển nội dung phương pháp đào tạo nghề. Viện Nghiên cứu đại học và Giáo dục chuyên nghiệp. [5] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 phê duyệt chiến lược dạy nghề thời kì 2011-2020, Hà Nội. [6] Tổng cục dạy nghề (2015). Quyết định số 248/QĐ-TCDN ngày 25/9/2015 phê duyệt hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo. [7] Trường Trung cấp nghề An Dương (2015). Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hải Phòng. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO... (Tiếp theo trang 322) 3. Kết luận Qua nghiên cứu về thực trạng về công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của SV K52 không chuyên Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên, có thể thấy, đa số SV đều nhận thức được vai trò, tác dụng của tập luyện ngoại khoá các môn thể thao đến sức khoẻ, nâng cao năng lực vận động, phục vụ học tập, đồng thời ham thích tập luyện các môn thể thao. Tuy nhiên hiện nay, việc tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong nhà trường chưa được chú trọng, thiếu sự tổ chức hướng dẫn SV tập luyện, dẫn đến các hoạt động TDTT ngoại khóa của các em chủ yếu mang tính tự phát, đơn điệu và khá tản mạn (số môn thể thao mà các em tham gia là khá nhiều, 7 môn, chưa kể các môn thể thao khác, nhưng lại có sự chênh lệch đáng kể về số lượng, thời gian, thâm niên tập luyện). Đây là cơ sở quan trọng để đề tài tiếp tục đi sâu tiến hành nghiên cứu, lựa chọn nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho SV K52 không chuyên Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2001). Quy chế giáo dục thể chất và thể thao trường học. [2] Bộ GD-ĐT (2008). Quy định tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên. (Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). [3] Lê Trường Sơn Chấn Hải (2003). Tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa các môn thể thao như một biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [4] Evanof.A and W.P.Newton (1999). An altenative treatment for low back pain. Joumal of Family Practice, pp. 416-417. [5] Lieber, RL, and J.Friden (2000). Mechanisms of muscle injury after eccentric contraction. Joumal of Science and Medicine in Sport2 (3): pp. 253-256. [6] Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000). Lí luận và Phương pháp thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. [7] Dương Nghiệp Chí (1983). Đo lường thể thao. NXB Thể dục thể thao. [8] Nguyễn Kỳ Anh - Vũ Đức Thu (1994). Những giải pháp thực thi nhằm cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường đại học (Tuyển tập Nghiên cứu khoa học thể dục thể thao). NXB Thể dục thể thao.
File đính kèm:
- thuc_trang_hoat_dong_the_duc_the_thao_ngoai_khoa_cua_sinh_vi.pdf