Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học môn Giáo dục thể chất

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng thể lực và diễn biến sự phát triển thể lực của

sinh viên trong quá trình học giáo dục thể chất tại Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm

thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy thể lực của sinh viên phát triển không

đồng đều, sau mỗi học phần thể lực đều có sự phát triển nhưng không đồng nhất. Khi phân

loại các tố chất thể lực của sinh viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với nam

sinh viên phần lớn đạt yêu cầu, trong khi đối với nữ còn khá khiêm tốn nhất là các tố chất

sức mạnh và sức bền

pdf10 trang | Chuyên mục: Giáo Dục Thể Chất | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học môn Giáo dục thể chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 Hình 3. 
- Chạy 30 m XPC (s): kết quả loại tốt và đạt tăng dần, loại không đạt giảm dần qua các 
học phần GDTC. So sánh kết xếp loại giữa các học phần có sự khác biệt (p < 0,05). Diễn 
biến xếp loại thành tích chạy 30m của nam được thể hiện ở Hình 4. 
- Chạy con thoi 4 x 10m (s): loại tốt và loại không đạt tăng dần, loại đạt giảm dần qua 
các học phần GDTC, nhưng số lượng tăng hoặc giảm không đáng kể. So sánh kết quả xếp 
Nguyễn Xuân Phúc 
148 
loại thành tích là không có sự khác biệt trong phân loại (p > 0,05). Diễn biến xếp loại thành 
tích chạy 4 ×10 m của nam được thể hiện ở Hình 5. 
 - Chạy tùy sức 5 phút (m): loại đạt sang GDTC2 có tăng nhưng đến GDTC3 lại giảm, 
loại tốt tăng dần, loại không đạt giảm dần qua các học phần. So sánh kết quả xếp loại thành 
tích giữa các học phần có sự khác biệt (p < 0,05). Diễn biến xếp loại thành tích chạy tùy sức 
5 phút của nam được thể hiện ở Hình 6. 
Hình 1. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
lực bóp tay thuận của nam 
Hình 2. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
nằm ngửa gập bụng của nam 
Hình 3. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích bật 
xa tại chỗ của nam 
Hình 4. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy 30 m của nam 
Hình 5. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy 4 × 10 m của nam 
Hình 6. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy tùy sức 5 phút của nam 
7 
61 
32 
19 
68 
13 
13 
85 
2 
0
20
40
60
80
100
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
15 
57 
28 28 
67 
5 12 
85 
3 0
20
40
60
80
100
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
69 
22 
9 
72 
22 
6 
70 
25 
5 0
20
40
60
80
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
32 
60 
8 
36 
60 
4 
34 
63 
3 0
20
40
60
80
T Ố T Đ Ạ T K H Ô N G 
Đ Ạ T 
LO Ạ I 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
84 
16 
0 
85 
13 
2 
88 
9 3 
0
20
40
60
80
100
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2% 
35 41 
24 
44 
50 
6 
48 
45 
7 
0
10
20
30
40
50
60
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
149 
3.2.2. Đối với nữ sinh viên: Diễn biến phân loại thể lực của nữ được thể hiện ở Bảng 5: 
Bảng 5. Diễn biến phân loại thể lực của nữ qua các học phần GDTC (N = 100) 
TT TEST Xếp loại 
GDTC1 GDTC2 GDTC3 
X2 p 
n % n % n % 
1 
Lực bóp tay 
thuận (kg) 
Tốt 11 11 21 21 23 23 
14,420 <0,05 Đạt 56 56 59 59 64 64 
Không đạt 33 33 20 20 13 13 
2 
Nằm ngửa gập 
bụng 30 s (lần) 
Tốt 2 2 8 8 10 10 
19,908 <0,05 Đạt 23 23 39 39 44 44 
Không đạt 75 75 53 53 46 46 
3 
Bật xa tại chỗ 
(cm) 
Tốt 29 29 30 30 34 34 
1,616 >0,05 Đạt 29 29 34 34 28 28 
Không đạt 42 42 36 36 38 38 
4 
Chạy 30 m 
XPC (s) 
Tốt 24 24 27 27 23 23 
5,552 >0,05 Đạt 65 65 70 70 71 71 
Không đạt 11 11 3 3 6 6 
5 
Chạy con thoi 
4 × 10 m (s) 
Tốt 44 44 43 43 36 36 
9,824 <0,05 Đạt 46 46 53 53 62 62 
Không đạt 10 10 4 4 2 2 
6 
Chạy tùy sức 
5 phút (m) 
Tốt 6 6 8 8 9 9 
6,002 >0,05 Đạt 19 19 22 22 10 10 
Không đạt 75 75 70 70 81 81 
Kết quả cho thấy: 
 - Lực bóp tay thuận (kg): loại tốt và đạt tăng dần và loại không đạt giảm dần qua các 
học phần nhưng vẫn còn tỷ lệ khá cao (13% ở GDTC3). So sánh kết quả xếp loại thành tích 
giữa các học phần GDTC có sự khác biệt (p < 0,05) (Hình 7). 
- Nằm ngửa gập bụng 30 s/lần: loại tốt và loại đạt tăng dần và loại không đạt giảm dần 
qua các học phần nhưng vẫn còn rất cao (từ 75% giảm xuống chỉ còn 46%). So sánh kết quả 
xếp loại thành tích giữa các học phần GDTC là có sự khác biệt (p < 0,05) (Hình 8). 
- Bật xa tại chỗ (cm): loại tốt tăng dần qua các học phần, loại đạt sang GDTC2 tăng 
nhưng đến GDTC3 lại giảm xuống, loại không đạt ở GDTC2 giảm nhưng đến GDTC3 lại 
tăng lên, mặc dù số lượng tăng hay giảm qua các học phần là không đáng kể. So sánh xếp 
loại thành tích các học phần GDTC không có sự khác biệt (p > 0,05) nghĩa là sức mạnh bột 
phát chưa có sự tiến triển đáng kể trong phân loại (Hình 9). 
- Chạy 30 m XPC (s): loại đạt tăng dần qua các học phần, loại tốt ở GCTC2 tăng nhưng 
đến GDTC3 lại giảm xuống, loại không đạt ở GDTC2 giảm nhưng đến GDTC3 tăng, mặc dù 
sự tăng hoặc giảm số lượng qua các học phần không đáng kể. So sánh xếp loại thành tích 
chạy 30 m XPC qua các học phần GDTC không có sự khác biệt ở ngưỡng p > 0,05, nghĩa 
là sức nhanh không có sự tiến triển đáng kể trong phân loại (Hình 10). 
 - Chạy 4 × 10 m (s): loại tốt và không đạt giảm dần còn loại đạt tăng dần qua các học 
phần. Có thể nói cũng như chạy 30 m XPC, ở chỉ tiêu này tỷ lệ nữ sinh không đạt thuộc loại 
thấp (2-10%). So sánh phân loại thành tích qua các học phần GDTC có sự khác biệt (p < 0,05) 
(Hình 11). 
Nguyễn Xuân Phúc 
150 
Hình 7. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
lực bóp tay thuận của nữ 
Hình 8. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
nằm ngửa gập bụng của nữ 
Hình 9. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích bật 
xa tại chỗ của nữ 
Hình 10. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy 30 m của nữ 
Hình 11. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy 4 × 10 m của nữ 
Hình 12. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy tùy sức 5 phút của nữ 
11 
56 
33 
21 
59 
20 23 
64 
13 
0
20
40
60
80
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
2 
23 
75 
8 
39 
53 
10 
44 46 
0
20
40
60
80
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
29 
29 
42 
30 
34 
36 
34 
28 
38 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2 GDTC3
% 
24 
65 
11 
27 
70 
3 
23 
1 
6 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
Series1 Series2 Series3
% 
44 46 
10 
43 
53 
4 
36 
62 
2 0
10
20
30
40
50
60
70
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2 GDTC3
% 
6 
19 
75 
8 
22 
70 
9 
10 
81 
0
20
40
60
80
100
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2 GDTC3
% 
Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
151 
- Chạy tùy sức 5 phút (m): loại tốt tăng dần, loại đạt giảm dần qua các học phần, loại 
không đạt sang GDTC2 có giảm nhưng đến GDTC3 lại tăng lên, mặc dù sự tăng hoặc giảm 
số lượng sinh viên ở các học phần không đáng kể. Có thể khẳng định ở chỉ tiêu này tỷ lệ nữ 
sinh không đạt về sức bền luôn giữ ở mức rất cao (70-81%). So sánh phân loại thành tích qua 
các học phần GDTC không có sự khác biệt (p > 0,05), nghĩa là sức bền chưa có sự tiến triển 
đáng kể trong phân loại (Hình 12). 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng sinh viên từ loại đạt trở lên ngày càng tăng 
theo các học phần, mặc dù ở mỗi chỉ tiêu có sự gia tăng không đồng đều. So với các chỉ tiêu 
của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì thể lực của nam ở từng chỉ tiêu đạt yêu cầu, vì khi xếp loại 
phần lớn nam đều từ loại đạt trở lên. Đối với nữ, thành tích ở các chỉ tiêu như lực bóp tay 
thuận, chạy 30 m XPC, chạy 4 ×10 m đạt yêu cầu, nhưng thành tích ở các chỉ tiêu nằm ngửa 
gập bụng, bật xa tại chỗ và chạy tùy sức 5 phút là những chỉ tiêu đánh giá sức mạnh và sức 
bền chưa đạt yêu cầu, vì ở các nội dung này số lượng sinh viên không đạt chiếm tỷ lệ rất lớn. 
4. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy thể lực của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực 
phẩm thành phố Hồ Chí Minh qua mỗi học phần Giáo dục Thể chất đều có sự tăng trưởng và 
sự tăng trưởng đó không đồng đều ở từng chỉ tiêu. So với tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và 
Đào, tạo thể lực hiện nay của sinh viên nam đa phần thuộc từ loại đạt trở lên (81%) còn nữ 
sinh thì loại đạt còn quá ít (12%), tỷ lệ không đạt còn khá cao (nam 19%, nữ 82%). Qua các 
học phần thể lực nam đều có sự phát triển đáng kể, tỷ lệ đạt yêu cầu thể lực tăng từ 43% lên 
đến 82%; còn ở nữ, thể lực hầu như không có sự chuyển biến nhiều, tỷ lệ không đạt còn ở 
mức rất cao (82-89%), nhất là ở các chỉ tiêu đánh giá sức mạnh và sức bền như nằm ngửa 
gập bụng, bật xa tại chỗ và chạy tùy sức 5 phút. Do vậy, Trường Đại học Công nghiệp Thực 
phẩm thành phố Hồ Chí Minh cần xem xét lại chương trình GDTC nhằm nâng cao thể lực 
cho sinh viên và tạo hứng thú rèn luyện TDTT cho sinh viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trương Xuân Hùng - Chủ tịch Hồ Chí Minh với thể dục thể thao, NXB Thể dục Thể 
thao, Hà Nội, 2007. 
2. Quốc hội - Luật Thể dục Thể thao 77/2006/QH 11, Hà Nội, 2006. 
3. Quốc hội - Luật giáo dục đại học 08/2012/QH13, Hà Nội, 2012. 
4. Đỗ Vĩnh, Nguyễn Anh Tuấn - Giáo trình lý thuyết và phương pháp nghiên cứu khoa 
học thể dục thể thao, NXB Thể dục Thể thao, TP.HCM, 2007. 
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Quyết định của của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 
số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 về việc ban hành quy định đánh giá, xếp 
loại thể lực học sinh, sinh viên. 
6. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải - Thống kê học trong thể dục thể thao, NXB Thể dục 
Thể thao, TP.HCM, 2008. 
Nguyễn Xuân Phúc 
152
ABSTRACT 
PHYSICAL ASSESSMENT OF STUDENTS 
OF HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF FOOD INDUSTRY 
IN THE PROCESS OF PHYSICAL EDUCATION 
Nguyen Xuan Phuc* 
Ho Chi Minh City University of Food Industry
*Email: phucnx@cntp.edu.vn
The aim of this research was to evaluate students’ strength and show the development 
of student‘s strength during study physical education at school. The results show that the 
strength of student development is uneven, after each physical fitness it has developed but 
not uniform. After classifying physical strengths of students according to Ministry of 
Education regulations, male students are mostly required, while female students are 
relatively modest in terms of strength and endurance.
Keywords: Physical education, strength, physical fitness, students, Ho Chi Minh City 
University of Food Industry.
Giấy phép xuất bản số 435/GP-BTTTT, ngày 23 tháng 10 năm 2013.
In tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sản xuất Liên Gia Nguyễn.
Số lượng 250 cuốn, khổ 19 x 27 cm. In xong và nộp lưu chiểu tháng 12 năm 2018.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dien_bien_the_luc_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_cong.pdf