Tăng huyết áp và tai biến mạch não: Những vấn đề cầp nhật trong điều trị ở bệnh nhân châu Á - Nguyễn Lân Việt
THA - YẾU TỐ NGUY CƠ QUAN TRỌNG NHẤT
TRONG CÁC BỆNH TIM MẠCH
Số nguời bị THA rất lớn trong cộng dồng.
Tỷ lệ THA đang có khuynh hướng rõ ở nuớc ta.
Số nguời THA duợc chẩn đoán còn thấp.
Số BN THA được diều trị còn ít.
Số BN THA duợc diều trị theo đúng cách cũng không
nhiều.
mà: Các biến chứng của THA lại:
- Rất thuờng gặp.
- Hình thái: đa dạng.
- Mức độ: nặng nề gây tàn phế, thậm chí có thể tử
vong.
the FEVER Study Group) THAY ĐỔI HUYẾT ÁP TÂM THU TRONG FEVER 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 120 130 140 150 160 170 HATTh (mmHg) theo doõi (thaùng) 142.5 137.3 141.6 138.1 Placebo Felodipine S R (the FEVER Study Group) THAY ĐỔI HUYẾT ÁP TÂM TRƢƠNG TRONG FEVER HATTr (mmHg) Theo dõi (tháng) Placebo Felodipine -6 0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 75 80 85 90 95 100 85.0 82.5 83.9 82.3 S R (the FEVER Study Group) GIẢM TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO Theo dõi (tháng) HR = 0.732, 95% CI: 0.601-0.891, p = 0.0019 Tỷ lệ bệnh nhân xảy ra biến cố (%) 0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 0 2 4 6 8 10 -26.8% (the FEVER Study Group) GIẢM TỔNG BIẾN CỐ TIM MẠCH Theo dõi (tháng) Tỷ lệ bệnh nhân xảy ra biến cố (%) 0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 0 3 6 9 12 15 HR = 0.726, 95% CI: 0.612-0.860, p = 0.0002 -27.4% (the FEVER Study Group) VẤN ĐỀ ĐIỀU TRỊ THA TRONG GIAI ĐOẠN CẤP CỦA TBMN THA KHÁ THƢỜNG GẶP TRONG GIAI ĐOẠN CẤP CỦA TBMN Có tới 75% bệnh nhân TBMN (thể nhũn não) có THA trong 24 giờ đầu bị TBMN (báo cáo của WHO 1998). Nghiên cứu IST: trên 17.398 BN bị TBMN: Có tới 80% BN có HATT > 160 mmHg. Và chỉ có 5% BN có HATT < 120 mmHg. Bệnh nhân Xuất huyết não tiên phát : Có tới > 80% số BN có THA khi xảy ra TBMN. SINH LÝ BỆNH CỦA THA TRONG GIAI ĐOẠN CẤP TBMN Có sự kích hoạt phản ứng hệ thần kinh- thể dịch (phản ứng giao cảm, glucocorticoid, mineralocorticoid...) Tăng cung lượng tim. Phản ứng Cushing : phản ứng THA đáp ứng với tăng áp lực nội sọ để duy trì áp lực tưới máu não. ẢNH HƢỞNG CỦA SỐ HUYẾT ÁP TỚI TIÊN LƢỢNG TBMN CẤP Đối với thể nhũn não: Nghiên cứu IST trên hơn 17.000 bệnh nhân TBMN cấp cho thấy: Tiên lượng tốt nhất ở nhóm BN có số HA khi bị TBMN là ở mức giới hạn trên của bình thường hoặc THA nhẹ. Có thay đổi đường cong chữ U: • Cứ giảm mỗi 10 mmHg dưới mức150mmHg của HATT tăng tỷ lệ tử vong 17,9%. • Cứ tăng mỗi 10 mmHg trên mức 150mmHg của HATT cũng tăng 3,8% tỷ lệ tử vong. Lancet 1997;349:1569-1581 ĐƢỜNG CONG CHỮ U BIỂU DIỄN MỐI LIÊN QUAN GIỮA CON SỐ HA VÀ TIÊN LƢỢNG TBMN Nghiên cứu International Stroke Trial.Lancet 1997;349:1569-1581 100 150 200 250 1.5 2.0 2.5 1.0 Nguy cơ tƣơng đối HATT (mmHg) ẢNH HƢỞNG CỦA SỐ HUYẾT ÁP TỚI TIÊN LƢỢNG TBMN CẤP Đối với thể xuất huyết não (*): – Có mối tương quan thuận giữa mức độ THA và mức độ tăng kích thước của khối máu tụ ở não. – Tuy nhiên, hiệu ứng Cushing rất quan trọng và có thể là phản ứng THA trong XHN. – Có mối liên quan giữa tăng kích thước khối máu tụ và tiên lượng của bệnh. (*) Lancet 1997;349:1569-1581 HUYẾT ÁP, TƢỚI MÁU NÃO VÀ QUÁ TRÌNH TỰ ĐIỀU HOÀ TRONG TBMN (THỂ NHŨN NÃO) Bình thường: cơ chế tự điều hoà tưới máu não thích nghi được cho những sự thay đổi về HA. Khi TBMN cấp: Rối loạn cơ chế tự điều hoà này => tưới máu não có t/ch bị động, phụ thuộc vào HA ĐM Không nên hạ HA quá mức, vì sẽ làm: Giảm áp lực tưới máu não cần thiết. Mất phục hồi vùng “tranh tối tranh sáng”. Lan rộng vùng nhồi máu não. ảnh hưởng đến tiên lượng chung. HUYẾT ÁP, TƢỚI MÁU NÃO VÀ QUÁ TRÌNH TỰ ĐIỀU HOÀ TRONG TBMN (THỂ NHŨN NÃO) 20 60 10 0 14 0 180 HA trung bình (mmHg) 25 50 75 100 Tưới máu não (ml/100gr não) Não bình thƣờng Não THA mạn tính Nhũn Não nhẹ Nhũn Não nặng Strandgaard et al. 1973 HUYẾT ÁP, TƢỚI MÁU NÃO VÀ QUÁ TRÌNH TỰ ĐIỀU HOÀ TRONG TBMN (THỂ XUẤT HUYẾT NÃO) Có mối liên quan giữa HA và mức lan rộng của xuất huyết não. Nên hạ huyết áp cho bệnh nhân xuất huyết não tiên phát nếu có THA nhiều. Một số N/C với các thuốc hạ HA thông thường thấy không có sự giảm tưới máu não trên SPECT ở bệnh nhân xuất huyết não. Khuyến cáo về thái độ điều trị THA ở bệnh nhân TBMN thể nhũn não và không có chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết (AHA/ASA 2005 Guideline Update) Mức HA • HATT 220 hoặc HATTr 120 mmHg • HATT 220 hoặc HATTr 121 - 140 mmHg • HATTr > 140 mmHg Thái độ • Theo dõi (chỉ cho thuốc hạ HA khi có các biến chứng NMCT, tách thành ĐMC, phù phổi, bệnh não do THA) • Labetalol 10 –20 mg TM hoặc, Nicardipine 5 mg/h (TM) Hạ khoảng 10 –15% số HA • Nitroprusside 0,5 mg/kg/phút (TM) hạ khỏang 10 –15% số HA CÁC BIỆN PHÁP CHUNG VỀ ĐIỀU TRỊ TBMN THỂ NHŨN NÃO (AHA/ASA 2005 Guideline Update) Chụp cắt lớp sọ não để xác định rõ hướng điều trị, chụp MRI trong một số trường hợp đặc biệt Đánh giá tình trạng chung của BN, hồi sinh tim phổi nếu cần, đảm bảo khai thông đường thở, ô xy đầy đủ Điều trị THA (nếu HA quá cao). Chú ý tránh để tụt HA nhanh. Khống chế rối loạn nhịp tim. Điều chỉnh đường máu, nước, điện giải Đảm bảo dinh dưỡng và chống loét. Điều trị triệu chứng (sốt, nôn,...) Phục hồi chức năng. Phải chăm sóc tòan diện, tốt nhất là trong một đơn vị điều trị đột quỵ (Stroke-Unit) VẤN ĐỀ ĐIỀU TRỊ TÁI TƢỚI MÁU (THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT) TRONG TBMN THỂ NHŨN NÃO) (AHA/ASA 2005 Guideline Update) Phải tôn trọng một số nguyên tắc cơ bản: chỉ dùng khi: Chẩn đoán chắc chắn là TMCB ở não và không có XHN. Đến sớm (trước 3h). HATT < 185 mmHg và HATTr < 110mmHg Tiểu cầu > 100,000/mm3 Không có chấn thương sọ não, đột quỵ cũ hay NMCT trong vòng 3 tháng trước đó. Không có chảy máu đường tiêu hóa hoặc tiết niệu trong vòng 3 tuần trước đó. Không có phẫu thuật trong vòng 2 tuần trước đó. Không có chọc ĐM trong vòng 1 tuần trước đó. .... VẤN ĐỀ DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG VÀ CHỐNG NGƢNG KẾT TIỂU CẦU TRONG TBMN THỂ NHŨN NÃO (AHA/ASA 2005 Guideline Update) Heparin không nên dùng thường quy cho bệnh nhân TBMN thể nhũn não; không cần thiết phải dùng heparin phối hợp trong trường hợp BN có dùng tiêu huyết khối. Heparin TLPTT, hoặc các thuốc chống thrombin trực tiếp chưa được chứng minh có tác dụng cụ thể trong nhũn não và có thể còn làm nguy cơ chảy máu não. Aspirin và các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu thế hệ mới nên cho sớm vì có lợi ích lâu dài chống TBMN tái phát, song thường không cải thiện được nhiều về tiên lượng trong giai đoạn cấp. VẤN ĐỀ PHẪU THUẬT VÀ CAN THIỆP QUA ĐƢỜNG ỐNG THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN CẤP TBMN THỂ NHŨN NÃO (AHA/ASA 2005 Guideline Update) Phẫu thuật bóc mảng vữa xơ mạch cảnh có lợi ích ở những BN bị hẹp, tắc động mạch cảnh mà dòng chảy động mạch não giữa còn tốt. Các biện pháp nong động mạch não, hút cục máu đông, laser còn đang trong giai đoạn tiếp tục được nghiên cứu. VẤN ĐỀ DÙNG CÁC THUỐC BẢO VỆ THẦN KINH TRONG GIAI ĐOẠN CẤP TBMN THỂ NHŨN NÃO (AHA/ASA 2005 Guideline Update) • Chưa có thuốc bảo vệ tế bào thần kinh nào được chứng minh có tác dụng một cách rõ rệt trong giai đoạn cấp của TBMN. Khuyến cáo về thái độ điều trị THA ở BN TBMN thể nhũn não và có chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết (AHA/ASA 2005 Guideline Update) Mức HA * Trƣớc điều trị tiêu sợi huyết, nếu: HATT > 185 hoặc HATTr > 110 mmHg * Trong lúc điều trị tiêu sợi huyết Theo dõi: HATTr > 140 mmHg HATT 180 – 230 hoặc HATTr 105 – 120 mmHg HATT > 230 hoặc HATTr 121 – 140 mmHg Thái độ Điều trị HA trước khi cho thuốc tiêu sợi huyết: (Labetalol - TM) Nitroprusside 0,5 mg/kg/phút (TM) Labetalol (TM) Labetalol (TM) hoặc Nicardipine (TM) VẤN ĐỀ ĐIỀU TRỊ THA ĐỂ PHÕNG NGỪA TBMN THỨ PHÁT THA VÀ VẤN ĐỀ TÁI PHÁT TBMN Hoa kỳ: 700.000 cas TBMN mỗi năm: trong đó có 200.000 cas bị tái phát (AHA statistic 2004) Có tới 1/6 trường hợp bị tái phát TBMN trong vòng 5 năm sau khi bị TBMN hoặc TBMN thoáng qua lần đầu. Các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu có vai trò quan trọng trong việc dự phòng này. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TÁI PHÁT TBMN Các YTNC về lối sống: lười vận động, béo phì, hút thuốc lá Rối loạn chuyển hoá: Lipid, Glucose Đặc biệt THA vẫn là một yếu tố nguy cơ cao nhất gây TBMN tái phát: Phải điều trị tốt vấn đề THA. Đối tượng nghiên cứu: 6.105 BN Trong vòng 5 năm gần đây đã bị một trong các dạng đột quỵ do: Chảy máu não (Cerebral haemorrhage). Nhồi máu não (Cerebral infarction). Đột quỵ không rõ loại (Stroke of unknown type). Thiếu máu não thoảng qua hoặc mù thoảng qua (TIA or amaurosis fugax). HA lúc nhận vào nghiên cứu có thể cao hoặc không. NGHIÊN CỨU Progress Mục tiêu chính: Đánh giá việc phòng ngừa tái đột quỵ nói chung trên BN có hoặc không có THA bằng thuốc: - UCMC đơn độc (Périndopril: 4mg/ngày) - Hoặc UCMC (Perindopril) + một lợi tiểu (Indapamide: 2.5mg/ngày) (Có đối chiếu với giả dược ) Mục tiêu phụ: Đánh giá hiệu quả điều trị trên: Tỷ lệ NMCT. Tổng tai biến tim mạch (chết, đột quỵ và NMCT). Rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ (dementia).... MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Với mức trung bình (so với nhóm chứng) của số HA (HAmax 9mmHg; HAmin 4mmHg) thì đã làm: 28% tỷ lệ tái đột quỵ nói chung (p<0.0001) ( 32% ở nhóm BN có THA và 27% ở nhóm không có THA). Đặc biệt giảm được 50% tỷ lệ tái đột quỵ do xuất huyết não. 63% tỷ lệ tái đột quỵ ở người châu Á. (Người không phải châu á chỉ giảm được 24%). CÁC KẾT QUẢ CHÍNH THU ĐƢỢC TỪ NGHIÊN CỨU Progress 54% tỷ lệ tái đột quỵ ở người < 65 tuổi ( 33% ở người 65). 43% tỷ lệ tái đột quỵ khi dùng phối hợp P+I (Mức HA Tr.b: 12/5mmHg). 5% tỷ lệ tái đột quỵ khi dùng đơn thuần P (Mức HA Tr.b: 5/3mmHg). 9% tỷ lệ tử vong chung do nguyên nhân tim mạch. 38% tỷ lệ NMCT không tử vong. 26% tổng các tai biến tim mạch nói chung (tử vong, đột quỵ, NMCT). CÁC KẾT QUẢ CHÍNH THU ĐƢỢC TỪ NGHIÊN CỨU Progress (tiếp) KHUYẾN CÁO VỀ HẠ HUYẾT ÁP TRONG GIAI ĐOẠN CẤP CỦA TBMN (Australia 2010) GPP: Good Practice Point (nên áp dụng trong thực hành) KẾT LUẬN THA và vấn đề đột quỵ có mối liên quan rất chặt chẽ với nhau. Điều trị tốt THA sẽ hạn chế được tỷ lệ bị đột quỵ . Trong giai đoạn cấp của đột quỵ: Hạ HA (nếu HA nhiều) là cần thiết cho BN xuất huyết não. Cần cân nhắc mức hạ HA một cách vừa phải (tuỳ tình huống cụ thể đối với các BN nhũn não). XIN CẢM ƠN
File đính kèm:
- tang_huyet_ap_va_tai_bien_mach_nao_nhung_van_de_cap_nhat_tro.pdf