Số hóa và kiểm toán trong môi trường số hóa

Trong thời đại số, khi mà số hóa và chuyển đổi số đang trở thành xu hướng tất yếu của thời đại thì vấn đề đặt ra đối với ngành kiểm toán không phải là “liệu chúng ta có nên đi theo con đường mới” mà là “liệu bao giờ chúng ta phải đáp ứng được yêu cầu của thời đại”. Bài viết trình bày khái quát một số nội dung chính của số hóa trong công tác kiểm toán và kinh

nghiệm của một số công ty kiểm toán trên thế giới trong lĩnh vực số hóa và chuyển đổi số.

pdf6 trang | Chuyên mục: Kiểm Toán Căn Bản | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Số hóa và kiểm toán trong môi trường số hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
soát phòng ngừa trong hệ thống. May 
mắn là các công nghệ mới, ví dụ như cơ sở dữ liệu 
bộ nhớ trong hiện cho phép kiểm toán viên có thể 
phân tích nhanh và thông minh hơn. 
Một đặc điểm khác của hệ thống trên cơ sở 
đám mây là dữ liệu được phân tích và lưu trữ đám 
mây, đặt ra thử thách đối với việc quản lý của bên 
thứ ba, an toàn và bảo mật dữ liệu. Việc gia tăng 
số lượng hệ thống trên nền tảng đám mây đòi hỏi 
kiểm toán viên phải tăng cường năng lực kiểm 
toán an ninh mạng. 
Dữ liệu lớn (big data) khác với dữ liệu truyền 
thống trong các hệ thống hoạch định nguồn 
lực doanh nghiệp (ERP – enterprise resource 
planning). Dữ liệu lớn có đặc trưng cơ bản là quy 
mô lớn, tốc độ và sự đang dạng. Bản thân lĩnh vực 
dữ liệu lớn đã có quy mô lớn và có nhiều ứng dụng 
liên quan. Kiểm toán viên nhận diện dữ liệu lớn 
như là phương tiện để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro, 
giới hạn phạm vi kiểm toán, phân tích xu hướng 
và đưa ra xét đoán chuyên môn. Do đó, kiểm toán 
viên cần hiểu rõ cách thức mà các giải pháp big 
data có thể hỗ trợ nhiều hơn cho quá trình kiểm 
toán. Nếu không nắm được kiến thức này, kiểm 
toán viên cần phải tính đến phương pháp chuyên 
gia (thuê bên thứ ba có chuyên môn thực hiện các 
nghiệp vụ cần thiết).
Về robot và trí tuệ nhân tạo
Robot hay các phần mềm tự động và trí tuệ 
nhân tạo đang thay đổi cách thức hoạt động của 
doanh nghiệp và đồng thời mở ra cơ hội cho chính 
hoạt động kiểm toán. Vấn đề cơ bản là robot và 
trí tuệ nhân tạo đang tác động đến cách tiếp cận 
kiểm toán như thế nào. Trong trường hợp đơn vị 
được kiểm toán sử dụng các phần mềm tự động 
trong các quy trình tài chính cơ bản, kiểm toán 
viên cần phải có sự tin cậy nhất định với các dữ 
liệu tài chính được phân tích tự động. Sự khác biệt 
trong phân tích dữ liệu do robot thực hiện là ở 
tính mới và bản thân kiểm toán viên đang có rất ít 
kinh nghiệm kiểm toán trong môi trường sử dụng 
robot. Tuy nhiên, vấn đề cơ bản là kiểm toán viên 
cần phải kiểm toán chính phần mềm tự động này. 
Một lần nữa, điều này có nghĩa là các kiểm toán 
viên cần phải có đủ khả năng để truy cập và đánh 
giá tính tin cậy của các phần mềm này. Lúc đó, có 
thể sẽ phải đặt vấn đề rằng: Điều gì sẽ xảy ra nếu 
mã lập trình của robot có thể được phân tích/kiểm 
toán bởi robot kiểm toán?
Trí tuệ nhân tạo tự nó sẽ hỗ trợ quá trình kiểm 
toán như đánh giá phần mềm robot bằng robot 
kiểm toán. Trí tuệ nhân tạo như IBM Watson có 
khả năng đọc, nghe, học và phân tích hàng tỉ tài 
liệu trên phút. Các trí tuệ nhân tạo này có thể sử 
dụng các chuẩn mực kiểm toán như GAAP hay 
IFRS và các quy định khác bao gồm tham khảo các 
xét đoán nghề nghiệp và các cân nhắc kiểm toán 
khác và sử dụng chúng để tư vấn cho kiểm toán 
viên trong một số vấn đề kiểm toán nhất định. Các 
trí tuệ nhân tạo có thể đọc và giải thích các bằng 
chứng kiểm toán nhận được và thậm chí chuyển 
các file này dưới dạng file kiểm toán điện tử. Mặc 
dầu các kỹ thuật này sẽ phát triển như thế nào vẫn 
chưa chắc chắn song rõ ràng rằng sẽ có những thay 
đổi. Và chúng thậm chí còn có thể tác động tới 
chính ngành kiểm toán.
Về blockchain
Khái niệm kỹ thuật số này ban đầu được phát 
triển cho Bitcoin và đóng vai trò như một sổ cái kỹ 
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN68 Số 146 - tháng 12/2019
thuật số được xác nhận liên tục và theo thời gian 
thực bởi một mạng lưới các máy tính được cấp 
quyền. Hiện nay, các doanh nghiệp và người tiêu 
dùng đang sử dụng một bên đáng tin cậy như ngân 
hàng để thực hiện các giao dịch. Blockchain cho 
phép khách hàng và nhà cung cấp kết nối trực tiếp, 
loại bỏ nhu cầu về bên thứ ba. Sử dụng mật mã để 
giữ an toàn cho các trao đổi, blockchain cung cấp 
một cơ sở dữ liệu phi tập trung, hoặc sổ cái kỹ thuật 
số trực tuyến cho các giao dịch mà các bên trong 
hệ thống có thể nhìn thấy. Mạng lưới này thực chất 
là một chuỗi các máy tính đã được xác nhận ứng 
dụng này hiện đang được các ngân hàng lựa chọn 
để tăng hiệu quả trong các giao dịch tài chính, loại 
bỏ nhiều bên tham gia cũng như các bước thủ 
công. Ngoài ra, các thí điểm đầu tiên đang được 
tiến hành để triển khai blockchain trong chuỗi 
cung ứng, do đó cung cấp một cái nhìn thời gian 
thực 24/7 và đáng tin cậy 100% về lưu chuyển hàng 
hóa, hàng tồn kho và giao hàng. Câu hỏi đặt ra là 
điều này có ý nghĩa gì đối với kiểm toán: Liệu có 
cần kiểm toán quy trình giao dịch được hỗ trợ bởi 
blockchain hay không? Nguy cơ tấn công mạng vào 
blockchain đang gia tăng và do đó cần có thêm các 
quy định để phù hợp với bối cảnh mới.
3. Kinh nghiệm đối với Kiểm toán nhà nước 
Việt Nam
Mặc dầu các công ty Big4 hoạt động trong lĩnh 
vực kiểm toán độc lập nhưng nền tảng công nghệ 
mà các công ty này áp dụng hay triển khai đều có 
thể được các cơ quan kiểm toán nhà nước vận dụng 
vào thực tiễn kiểm toán. Thực tế hiện nay cho thấy 
nhiều doanh nghiệp nhà nước hay đặc biệt là các 
ngân hàng đang áp dụng rất nhiều công nghệ mới 
tiệm cận 4.0. Do đó, kiểm toán viên nhà nước cần 
có khả năng kiểm toán các lĩnh vực mới này. Để 
làm được điều đó, bên cạnh yếu tố then chốt không 
thể thay thế là năng lực, trình độ kiểm toán viên là 
các công cụ hỗ trợ cho hoạt động kiểm toán.
Kiểm toán nhà nước cần phát triển hệ thống 
phần mềm kiểm toán để phát hiện ra các sai sót 
trong báo cáo tài chính tài chính của đơn vị, 
thay thế cho lao động của con người như KPMG 
áp dụng khi kiểm toán Big Data. Khi mà doanh 
nghiệp dùng các phần mềm kế toán mới, mọi giao 
dịch đều được ghi nhận trên hệ thống, blockchain 
được áp dụng như một sổ cái điện tử thì cần phải 
có một hay nhiều phần mềm kiểm toán tương ứng 
có khả năng truy xuất thông tin, phát hiện sai sót 
và tư vấn sửa chữa (nếu có). Các phần mềm này 
sẽ dần thay thế một phần công việc kiểm toán tài 
chính và kiểm toán tuân thủ. Để sử dụng được 
phần mềm đòi hỏi kiểm toán viên vừa có kiến thức 
về tài chính vừa phải có kiến thức và kỹ năng công 
nghệ thông tin. 
Doanh nghiệp đang dần số hóa hồ sơ lưu trữ 
thì cách tiếp cận kiểm toán của Kiểm toán nhà 
nước cũng phải phù hợp với xu hướng của thời 
đại. Để làm được điều này, không còn cách nào 
khác chính là vừa nâng cao năng lực đội ngũ vừa 
đảm bảo đầy đủ các công cụ, máy móc, phần 
mềm... hỗ trợ cho hoạt động của kiểm toán viên, 
làm tròn trách nhiệm mà Đảng, Nhà nước và 
nhân dân giao phó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Deloitte: when audit turns digital, posted 
on 29/4/2018, https://digital.hbs.edu/
platform-digit/submission/deloitte-when-
audit-turns-digital/;
2. Impact of digitalization on the audit 
profession, kpmg.com, https://assets.kpmg/
content/dam/kpmg/ch/pdf/ac-news-8-im-
pact-digitization-en.pdf; 
3. The effects of digitalization on auditors’ tools 
and working methods, Anna Carin Karlsen 
and Maria Wallberg, University of Gavle.
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 69Số 146 - tháng 12/2019
THOâNG Tö 60/2019/TT-bTc NGAØY 30 THAùNG 8 NAÊM 2019 söûA ÑOÅI, 
bOÅ suNG MOäT sOÁ ÑIEàu cuûA THOâNG Tö 39/2015/TT-bTc NGAØY 25 THAùNG 3 
NAÊM 2015 VEà TRò GIAù HAûI quAN ÑOÁI VÔùI HAØNG HOùA XuAÁT KHAÅu, 
NHAäP KHAÅu cOù HIEäu löÏc TöØ NGAØY 15 THAùNG 10 NAÊM 2019
HöÔùNG DAãN TÍNH cHAäM NOäP TIEàN THuEÁ THu HOàI 
DO HOAØN KHOâNG ÑuùNG quY ÑòNH
▶ Bổ sung nguyên tắc và phương pháp xác định 
trị giá hàng hóa xuất khẩu, bao gồm:
- Xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa 
khẩu xuất;
- Xác định giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống 
hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
- Xác định giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc 
tương tự tại thị trường Việt Nam;
- Xác định giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ 
quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại;
- Xác định trị giá hải quan trong trường hợp hàng 
hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không 
có hóa đơn thương mại.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về xác định trị giá hải 
quan của máy móc, thiết bị có chứa phần mềm điều 
khiển, vận hành nhập khẩu, cụ thể:
Trị giá hải quan máy 
móc, thiết bị nhập 
khẩu có chứa phần 
mềm điều khiển, vận 
hành
=
Trị giá giao 
dịch của 
máy móc, 
thiết bị
+ Phần mềm
▶ Bổ sung quy định về xác định trị giá đối với một 
số trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đặc 
thù, bao gồm các trường hợp sau:
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã được xác 
định miễn thuế do thuộc đối tượng không chịu thuế, 
miễn thuế, xét miễn thuế, nay thay đổi mục đích sử 
dụng: Trị giá hải quan là trị giá khai báo theo tờ khai 
mới được lập khi thay đổi mục đích sử dụng.
- Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển đến Việt 
Nam bằng dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh 
nhưng không có hợp đồng mua bán và hóa đơn 
thương mại: Trị giá hải quan là trị giá khai báo.
- Hàng hóa đi thuê: Trị giá hải quan là trị giá khai 
báo được xác định trên cơ sở giá thực tế đã thanh 
toán hay sẽ phải thanh toán để thuê hàng hóa và các 
khoản chi phí khác mà người đi thuê phải trả để đưa 
hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
▶ Cơ sở dữ liệu trị giá bổ sung quy định về việc 
xây dựng, sử dụng danh sách doanh nghiệp có rủi 
ro về trị giá hải quan, theo đó việc kiểm tra trị giá sẽ 
thực hiện theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập 
khẩu có rủi ro về trị giá và danh sách doanh nghiệp 
có rủi ro về trị giá hải quan.
▶ Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 
6440/TCHQ-TXNK ngày 10 tháng 10 năm 2019 
hướng dẫn việc tính chậm nộp tiền thuế thu hồi do 
hoàn không đúng quy định.
▶ Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện 
được hoàn thuế nhập khẩu hoặc không đủ điều kiện 
được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt nhưng cơ quan 
hải quan hoàn thuế thì:
- Cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định 
thuế để thu hồi lại số tiền thuế đã hoàn.
- Ngoài số thuế được hoàn phải nộp, doanh 
nghiệp còn phải nộp tiền chậm nộp tính trên tổng số 
tiền thuế đã được hoàn.
-Thời gian tính chậm nộp kể từ ngày doanh 
nghiệp nhận được tiền thuế được hoàn đến ngày 
thực nộp lại tiền thuế được hoàn vào ngân sách 
nhà nước.

File đính kèm:

  • pdfso_hoa_va_kiem_toan_trong_moi_truong_so_hoa.pdf