Phôi thai học đại cương - Trần Kim Phương
MỤC LỤC
TÊN BÀI TRANG
Bài 1: Sự hình thành giao tử và sự thụ tinh. 3
1.1. Sự hình thành giao tử . 3
1.2. Sự di chuyển của giao tử và sự thụ tinh. 17
Bài 2: Phân cắt phôi bào và làm tổ. 24
2.1. Sự phân cắt phôi sau khi thụ tinh đến lúc làm tổ. 24
2.2. Diễn biến quá trình làm tổ của phôi. 27
Bài 3: Sự hình thành và phát triển các lá phôi . 30
3.1. Sự tạo ra đĩa phôi hai lá . 30
3.2. Sự phát triển phôi trong tuần thứ 3 – giai doạn phôi vị. 33
Bài 4: Các phần phụ của phôi . 42
4.1. Sự thay đổi ở nguyên bào nuôi . 42
4.2. Đĩa đệm và màng rụng đáy . 45
4.3 Nhau . 46
4.4 Màng ối và dây rốn . 55
4.5 Sự thay đổi của bánh nhau . 56
4.6 Dịch ối . 57
h nhau hội tụ về dây rốn. Dây rốn quấn 1 vòng chặt quanh bụng, có khả năng gây ra bất thường ở thai nhi. Mạch đĩa đệm Cổ tử cung Dây rốn 52 Hình 4.7 Bánh nhau ở giai đoạn nửa sau thai kỳ. Các múi bánh nhau được chia ra bởi vách màng rụng. Hầu hết máu quanh lông nhau trở về vòng tuần hoàn mẹ bởi những tĩnh mạch nội mạc. Một phần nhỏ đi vào các múi lân cận. Khoảng quanh lông nhau được lót bởi lá nuôi hợp bào. Hình 4.8 Bánh nhau thai đủ tháng. A. Mặt thai, đĩa đệm và dây rốn được phủ bởi màng ối. B. Mặt mẹ có các múi nhau. Có 1 vùng màng rụng được bóc đi. Mặt mẹ của bánh nhau luôn được kiểm tra cẩn thận lúc sanh, thường có một hoặc nhiều múi nhìn hơi trắng bởi vì việc hình thành mô sợi quá mức và nhồi máu của một nhóm hồ máu. 3.4.1. Trao đổi khí Trao đổi khí như là O2, CO2, CO được thực hiện bằng khuếch tán. Thai lấy 20-30ml O2 trong 1 phút từ vòng tuần hoàn mẹ, việc cung cấp O2 Vách màng rụng ĐM xoắn Đĩa màng rụng TM nội mạc Màng ối Đĩa đệm Bó mạch rốn Mạch đĩa đệm Màng ối Dây rốn Đĩa đệm Múi nhau Màng rụng đáy đã lột bỏ Mạch đĩa đệm 53 này bị ngắt thì dẫn đến thai chết. Dòng chảy của máu ở bánh nhau quyết định việc cung cấp O2, lượng O2 qua thai trong những tháng đầu phụ thuộc vào sự phân tán, không phải khuếch tán. 3.4.2. Trao đổi chất dinh dưỡng và ion Khả năng miễn dịch bắt đầu phát triển vào giai đoạn sau của tam cá nguyệt thứ nhất. Thai có thể nhận kháng thể từ mẹ (IgG) vào tuần thứ 14. Giai đoạn này thai tăng miễn dịch thụ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn. Lúc mới sinh bé mới bắt đầu sản xuất IgG và đạt hiệu quả tối đa khi bé 3 tuổi. Tương quan lâm sàng Ly giải nguyên hồng cầu thai và phù thai Hơn 400 kháng nguyên hồng cầu đã được xác định và hầu hết không gây ra ảnh hưởng trong suốt thai kỳ, một số ít có thể kích thích đáp ứng miễn dịch của mẹ sinh kháng thể chống lại tế bào máu thai. Tiến trình này là một ví dụ về isoimmunization, và nếu sự đáp ứng của mẹ có hiệu quả thì kháng thể sẽ tấn công và làm ly giải hồng cầu thai gây tán huyết ở trẻ sơ sinh. Bệnh này đôi khi được gọi là ly giải nguyên hồng cầu bởi vì ly giải quá nhiều tế bào máu kích thích việc sản sinh nhiều hồng cầu non gọi là nguyên hồng cầu. Trong 1 vài trường hợp, thiếu máu trở nên rất nghiêm trọng gây phù thai dẫn đến thai chết (hình 4.9). Hầu hết trường hợp nặng là do kháng nguyên từ nhóm máu hệ CDE (Rhesus). Kháng nguyên D hay Rh là nguy hiểm nhất, nó sẽ biểu hiện sớm hơn và nghiêm trọng hơn ở những lần mang thai kế tiếp. Đáp ứng kháng thể xảy ra trong những trường hợp thai có Rh+ còn mẹ thì Rh- và tế bào hồng cầu của con đi vào hệ tuần hoàn của mẹ do những vùng chảy máu nhỏ trên bề mặt của lông nhau lúc sinh. Phân tích nước ối thấy có bilirubin, là sản phẩm tiêu hủy hemoglobin, để đánh giá mức độ ly giải hồng cầu. Điều trị cho những đứa trẻ mắc bệnh liên quan đến truyền dịch cho thai trong tử cung hoặc ở trẻ sơ sinh. Tuy 54 nhiên, bệnh thì có thể được ngăn chặn bởi việc xác định người phụ nữ có nguy cơ bằng khảo sát kháng thể và điều trị với kháng D-immunoglobulin. Kháng nguyên từ nhóm máu ABO cũng có thể gây đáp ứng kháng thể nhưng ảnh hưởng thì không nhiều như nhóm Rh. Khoảng 20% trẻ sơ sinh không tương hợp nhóm máu hệ ABO của mẹ, nhưng chỉ 5% có ảnh hưởng trên lâm sàng. Những trường hợp này có thể điều trị 1 cách hiệu quả sau khi sinh. 3.4.3. Sản xuất hormon Cuối tháng thứ 4, bánh nhau sản xuất progesterone với 1 lượng đủ để có tác dụng duy trì thai kỳ nếu hoàng thể thoái hóa. Có thể, tất cả hormon được tổng hợp bởi hợp bào nuôi. Ngoài ra, bánh nhau còn sản xuất 1 lượng hormon estrogen, chủ yếu là estriol, cho đến trước khi kết thúc thai kỳ thì đạt mức tối đa. Mức estrogen này kích thích tử cung và tuyến vú phát triển. Trong suốt hai tháng đầu của thai kỳ, hợp bào nuôi cũng sản xuất ra hCG (human chorionic gonadotropin) để duy trì hoàng thể. Hormon này được tiết vào trong nước tiểu của mẹ vào giai đoạn đầu của thai kỳ, sự hiện diện của nó được dùng góp phần chẩn đoán có thai. Một hormon khác nữa được sản xuất bởi bánh nhau là somatomammotropin. Nó giống như hormon tăng trưởng giúp thai ưu tiên thu nhận glucose từ máu mẹ và đôi khi làm mẹ bị tiểu đường. Nó cũng kích thích phát triển vú để tiết sữa. Tương quan lâm sàng Hàng rào nhau thai Hầu hết hormon của mẹ không qua được nhau thai. Hormon có thể qua là thyroxine nhưng chỉ với tỉ lệ thấp. Một vài progestin tổng có thể qua nhau thai nhanh chóng và làm cho thai chuyển từ giới nam thành nữ. Thậm chí nguy hiểm hơn là dùng estrogen tổng hợp – diethylstilbestrol cũng dễ dàng qua nhau thai. Hỗn hợp này gây ra ung thư biểu mô của âm đạo và bất thường của tinh hoàn thai nhi. 55 Mặc dù hàng rào nhau thai được xem như là một cơ chế bảo vệ chống lại những yếu tố nguy hại, nhưng nhiều virus như rubella, cytomegalovirus, Coxsackie, variola, varicella, measles và vius bại liệt – có thể dễ dàng qua nhau thai. Một vài virus có thể gây nhiễm làm chết tế bào và dị tật bẩm sinh. 4. MÀNG ỐI VÀ DÂY RỐN Tại tuần thứ 5, các cấu trúc đi theo cuống phôi nguyên thủy(xem hình 4.10A.C): (a) ống mô liên kết, chứa đựng niệu nang và mạch rốn gồm 2 động mạch và 1 tĩnh mạch; (b) ống noãn hoàng (Vitelline duct), kèm theo mạch máu của noãn hoàng; (c) kênh liên kết trong phôi và khoang ngoài phôi là khoảng giữa màng ối và đĩa đệm (hình 4.10B) Trong suốt thời kỳ phát triển, khoang ối lớn lên nhanh chóng làm hẹp dần khoang đệm và khoang ối bắt đầu bao lấy cuống phôi nguyên thủy, rồi sau đó phát triển thành dây rốn nguyên thủy (hình 4.10). Phần xa phôi, dây rốn chứa đựng ống túi noãn hoàng và các mạch máu rốn. Đoạn gần, nó chứa cả một vài quai ruột và vết tích của niệu nang (hình 4.10). Túi noãn hoàng được tìm thấy trong khoang ối được liên kết với dây rốn bởi ống của nó. Kết thúc tháng thứ 3, màng ối được mở rộng đến tiếp xúc với màng đệm, xóa đi khoang đệm, túi noãn hoàng co lại và tiêu biến từ từ. Khoang bụng tạm thời quá nhỏ so với sự phát triển nhanh của quai ruột nên một số chúng bị đẩy ra khoảng ngoài phôi trong dây rốn. Những quai ruột bị đẩy ra với hình thức thoát vị rốn sinh lý. Gần kết thúc tháng thứ 3, quai ruột rút vào trong mình phôi, và khoang trong dây rốn bị tiêu biến, có 1 chất nền bao quanh các mạch máu của dây rốn được gọi là thạch Wharton. Mô này rất giàu proteoglycan có nhiệm vụ bảo vệ các lớp mạch rốn. Thành của động mạch có cơ và có chứa nhiều sợi chun có khả năng co dãn tốt khi dây rốn co dãn. 56 Hình 4.10. A. Phôi 5 tuần minh họa cấu trúc cuống phôi nguyên thủy. B. Dây rốn nguyên thủy lúc thai 10 tuần. C. Cắt ngang qua vòng dây rốn. D. Cắt ngang qua dây rốn nguyên thủy thấy quay ruột nhô ra trong dây rốn. Tương quan lâm sàng Bất thường dây rốn Lúc sinh, dây rốn có đường kính khoảng 2cm và dài 50-60cm. Nó thì ngoằn ngoèo dễ gây thắt nút. Dây rốn dài có thể quấn cổ của thai, sẽ có ảnh hưởng khi phần còn lại ngắn có nguy cơ sanh khó do sức kéo thai về phía bám của bánh nhau. Khoang ối Ống túi noãn hoàng Khoang ngoài phôi Ống niệu nang Mạch rốn Khoang ngoài phôi Quai ruột Màng ối Túi noãn hoàng Quai ruột Mạch ống – túi noãn hoàng Dây rốn NT 57 Bình thường có 2 động mạch và 1 tĩnh mạch dây rốn. Tuy nhiên, có khoảng 1/200 trẻ sơ sinh chỉ có 1 động mạch rốn và trong số này có khoảng 20% có dị tật tim và mạch bẩm sinh. Mất động mạch rốn là do thiếu sót trong quá trình tạo hoặc do thoái hóa sớm trong sự phát triển thai. Dây màng ối Việc xé rách màng ối tạo ra những dây màng ối mà có thể quấn vòng một bộ phận của thai như là chi hoặc ngón, siết chặt gây ra cắt cụt đoạn xaViệc tạo dây màng ối có thể do nhiễm trùng hoặc nhiễm độc ảnh hưởng đến thai và màng thai hoặc cả hai. Dây màng ối hình thành từ màng ối, như mô sẹo, siết chặt các cấu trúc của thai. 5. SỰ THAY ĐỔI CỦA BÁNH NHAU Ở GIAI ĐOẠN KẾT THÚC THAI KỲ Thời điểm kết thúc thai kỳ, nhiều sự thay đổi xảy ra ở bánh nhau có thể làm giảm bớt sự trao đổi chất giữa hai vòng tuần hoàn. Những thay đổi này bao gồm: (a) tăng mô sợi trong lõi của lông nhau, (b) dày màng đáy mao mạch thai, (c) trao đổi chỉ có tác dụng ở các mao mạch nhỏ của lông nhau, (d) lắng đọng mô sợi trên bề mặt của lông nhau trong vùng chức năng và trong đĩa đệm. Mô sợi được hình thành quá mức gây ra nhồi máu ở một vài múi nhau, nhìn thấy hơi trắng. Hình 4.11 Bất thường về chi gây ra bởi dây màng ối. A Chi khuyết vòng. B Cụt chi 58 6. DỊCH ỐI Khoang ối được lấp đầy bởi dịch lỏng và sạch được sản xuất ra bởi những tế bào màng ối, nguyên liệu được lấy từ máu mẹ. Lượng dịch ối tăng từ 30ml (tuần 10) đến 450ml (tuần 20) và đến 800-1000ml (tuần 37). Trong suốt những tháng đầu của thai kỳ, phôi treo lơ lửng bởi đây rốn của nó trong dịch này, vai trò là cái đệm bảo vệ quan trọng. Dịch có chức năng của dịch ối là: (a) giảm sóc (b) ngăn không cho sự kết dính của phôi với màng ối, và (c) cho phép thai cử động dễ dàng. Thể tích dịch ối được thay đổi mỗi 3 giờ. Từ đầu tháng thứ 5, thai nuốt nước ối khoảng 400ml/ngày. Nước tiểu của thai cũng được thêm vào trong dịch ối ở tháng thứ 5 nhưng hầu như chỉ là nước, khi bánh nhau có chức năng thì sẽ thải được những chất chuyển hóa. Trong suốt quá trình chuyển dạ, dịch ối trong màng hình thành đầu ối giúp cổ tử cung xóa mở. 59 TÓM TẮT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI THAI 60 61 62 CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Nhau được hình thành từ phần nào của mẹ và của con? 2. Tại sao máu thai và máu mẹ không hòa lẫn vào nhau? 3. Nhau phát triển như thế nào từ khi hình thành đến lúc sinh ra? TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. PGS.Nguyễn Trí Dũng,. (2009). Phôi thai học đại cương. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Đỗ Kính và cộng sự. (2001). Phôi thai học người. Nhà xuất bản Y học. 3. T.W. Sadler. Langman’ s medical embryology tenth edition, L. Williams & Wikins
File đính kèm:
- phoi_thai_hoc_dai_cuong_tran_kim_phuong.pdf