Những tiến bộ mới trong điều trị rối loạn nhịp tim - Tôn Thất Minh

Nội dung chính

1. Rung nhĩ

2. Cắt đốt nhịp nhanh thất

3. Tạo nhịpCắt đốt rung nhĩ theo phương pháp truyền thốngNghiên cứu FIRE AND ICE trong điều trị cắt

đốt rung nhĩ

• Gồm 762 bệnh nhân bị rung nhĩ dai dẳng

• Được phân ngẫu nhiên

• Đốt bằng kĩ thuật cryoballon (n= 734)

• Đốt bằng sóng cao tần (n= 376)

• Đặc điểm dân số: tuổi trung bình 60, BMI

28kg/m2, điểm CHA2DS2-VASc 1.8 (25% ≥2),

THA # 58%, có dùng thuốc CLN trước đó 62%

• Tiêu chí đánh giá hiệu quả chính: bất cứ loại

rối loạn nhịp nhĩ nào, dùng thuốc CLN hoặc

cắt đốt lại

• Tiêu chí đánh giá an toàn chính: tử vong, đột

quỵ hoặc TIA, biến cố ngoại ý nghiêm trọng

• Thời gian theo dõi trung bình: 1.5 năm

pdf32 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Những tiến bộ mới trong điều trị rối loạn nhịp tim - Tôn Thất Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ghiêm trọng
• Thời gian theo dõi trung bình: 1.5 năm
Kuck et al, NEJM 2016. 374:2235-2245
Kết quả
Hiệu quả
• Tương đương nhau
• CRYO có thời gian thủ thuật ngắn hơn, 
thời gian chiếu tia dài hơn
• Không có sự khác biệt về mặt kĩ
thuật giữa các lần đốt
• Không có sự khác
biệt về chất
lượng sống
An toàn
• Tỉ lệ biến chứng kết cục CRYO 10.2%, 
RF 12.8%
• Tổn thương thần kinh hoành không
hồi phục:
• Lúc xv: 2.7% vs 0
• Sau 12 th: 0.3% vs 0
• Ko có hẹp ĐM phổi
ko có AV fistule
ko có tử vong
liên quan thủ thuật
Kuck et al, NEJM 2016. 374:2235-
2245
NC CABANA- Catheter ABlation versus ANtiarrhythmic
Drug Therapy for Atrial Fibrillation
• Nc phân ngẫu nhiên so sánh cắt đốt với chế độ điều trị thuốc một cách tốt nhất (kiểm soát nhịp
hoặc tần số)
• Tiêu chí đánh giá chính: tỉ lệ tử vong
• Tiêu chí đánh giá phụ: chất lượng cuộc sống, tỉ lệ RN tái phát, tỉ lệ những biến chứng nghiêm trọng
• Tiêu chuẩn nhận bệnh:
• Tuổi ≥ 65, hoặc nếu < 65 thì có ≥ 1 yếu tố nguy cơ đột quỵ
• Có điều trị tối thiệu trước đó (thuốc ức chế nút nhĩ thất hoặc một thuốc CLN)
• Gồm cả những bệnh nhân rung nhĩ dai dẵng
• Kĩ thuật cắt đốt: cô lập 4 TM phổi ± những phần bổ sung (“lines”, CFAE, “focal triggers”)
• Gồm 2200 bệnh nhân, 130 trung tâm, bắt đầu 2006, kết thúc nhận bệnh 3/2016
NC CABANA- Catheter ABlation versus ANtiarrhythmic
Drug Therapy for Atrial Fibrillation
• Sau 5 năm theo dõi, kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa
đánh giá theo tiêu chí chính (hazard ratio [HR], 0.86; 95% CI, 0.65 -
1.15; P = .3). 
 Contribution To Literature:
The CABANA trial showed that ablation is not superior to drug therapy for CV 
outcomes at 5 years among patients with new-onset or untreated AF that 
required therapy.
• Những biến cố nghiêm trọng xảy ra ở cả 2 nhóm. Gần 4% Bn ở nhóm cắt
đốt có vấn đề với đặt catheter; 3.4% có biến chứng liên quan đến các thao
tác di chuyển catheter trong tim, gồm 22 ca (2.2%) tràn dịch màng tim.
Không có thông nối nhĩ- thực quản hoặc tử vong liên quan đến thủ thuật.
ACC – March 10, 2018
Conclusion
• Fibrosis plays a key role in 
the progression of AF and 
development of AF drivers
• Disease-remodeled atrial 
tissue may have underlying 
unique characteristics that 
make some areas prone to 
harboring localized AF 
drivers.
•  AF driver “fingerprints”: a 
combination of fibrosis and 
structural features ( wall 
thickness variation, myofiber
orientation or anisotropy, as 
well as electrical remodeling)
JACC: Clinical Electrophysiology ( Volume 3, Issue 6, June 2017)
Fibrosis and Atrial Fibrillation: Computerized and Optical Mapping
A View Into the Human Atria at Submillimeter Resolution
• One of the primary mechanisms driving AF in 
diseased human hearts is a limited number of 
localized intramural re-entry within patient-
specific 3D microanatomic tracks composed of 
fibrotically insulated myobundles.
• We suggest that both the broader use of high-
resolution integrated ex vivo mapping of 
more human atria with and without AF 
history together with 3D computational 
approaches are needed to distinguish the 
functional and structural fingerprints of these 
re-entrant AF drivers at submillimeter
resolutions.  Improve interpretations of 
clinical imaging and electrode mapping 
techniques and overcome their millimeter 
resolution limitations. 
• This systematically integrated approach would 
eventually shift ablation paradigms from 
extensive ablation of poorly estimated targets 
to a new mechanism-based, minimally 
damaging, targeted treatment of fibrotically
insulated microanatomic tracks harboring re-
entrant AF drivers.
In vivo delayed-enhancement magnetic 
resonance imaging (DE-MRI) correctly 
shows a high percent of fibrotic tissue in 
the human SAN (sinoatrial node)
Fibrosis found in the left atrium could 
represent a structural substrate for a re-
entrant AF driver and guide future 
targeted ablation
Nội dung chính
1. Rung nhĩ
2. Cắt đốt nhịp nhanh thất
3. Tạo nhịp
NC VANISH: VT Ablation versus Escalated Antiarrhythmic Drug 
Therapy in Ischemic Heart Disease
• Tiêu chuẩn nhận bệnh:
• Bệnh động mạch vành, có NMCT trước đó, đặt ICD
• ≥ 3 cơn nhanh thất được điều trị bằng ATP, ≤ 1 ICD sốc hoặc cơn bão điện thế
• Đã được điều trị thuốc CLN trước đó (gồm cả amiodarone)
• Phân ngẫu nhiên 1:1
• Cắt đốt (n=132)
• Amiodarone±mexiletine (n=127)
• Tiêu chí đánh giá chính: gồm tổng hợp những biến cố như ICD sốc thích hợp, cơn
bão điện thế, tử vong/ thời gian theo dõi trung bình 5 năm
• Tiêu chí đánh giá phụ: tỉ lệ tử vong, điều trị ICD, chất lượng cuộc sống, cơn bão
điện thế, tỉ lệ nhập viện
• Gồm 260 bệnh nhân, bắt đầu T5/2009, 22 trung tâm (Mỹ, Canada, Châu Âu)
• Đặc điểm dân số Nc: tuổi trung bình 68, LVEF # 31%, CABG 45%, PCI 43%, FC >2 
23%, ứ chế beta 93%, ức chế men chuyển/ thụ thể 88%
Sapp et al, New Engl J Med 2016; 375: 111-121
Kết quả NC VANISH
Kết quả NC VANISH
• Tiêu chí đánh giá chính ( gồm tử vong, ≥ 3 nhịp nhanh thất trong
24h, ICD sốc thích hợp) ở nhóm cắt đốt bằng catheter là 59.1% và
nhóm thuốc là 68.%, p= 0.04
• Tiêu chí đánh giá phụ: trong nhóm cắt đốt có 2 ca thủng tim và 3 ca
xuất huyết nặng. Trong nhóm thuốc có 2 ca tử vong do độc tính trên
phổi và 1 ca tử vong do rối loạn chức năng gan.
Non-invasive Cardiac Radiation for Ablation of Ventricular Tachycardia: 
a New Therapeutic Paradigm in Electrophysiology
Eun-Jeong Kim,* Giovanni Davogustto,* William G Stevenson, and Roy M John
• The technique involves the use of stereotactic radiotherapy delivered to 
VT substrates. Although invasive mapping can be used to identify the 
target, the use of non-invasive ECG and imaging techniques combined 
with multi-electrode body-surface ECG recordings offers the potential of a 
completely non-invasive approach
• Early case series have demonstrated a consistent decrease in VT burden 
and sufficient early safety to allow more detailed multicenter studies
• These investigators have initiated a prospective phase I/II trial of SBRT in 
patients with VT who have failed standard therapies and have a 1-year 
survival below 20 % (ClinicalTrials.gov identifier: NCT02919618). A second 
trial, sponsored by CyberHeart Inc., will evaluate safety and efficacy in 10 
patients with refractory VT (ClinicalTrials.gov identifier: NCT02661048).
Nội dung chính
1. Rung nhĩ
2. Cắt đốt nhịp nhanh thất
3. Tạo nhịp
• 1116 bệnh nhân có triệu chứng suy tim tâm thu (LVEF < 35%) không
do bệnh mạch vành được phân ngẫu nhiên vào nhóm đặt ICD hoặc
điều trị thường quy.
• 58% bệnh nhân trong cả 2 nhóm đặt CRT
• Tất cả bệnh nhân đều được điều trị suy tim theo hướng dẫn hiện
hành với sự tuân thủ cao
NEJM 2016: 1221- 1230
Kết quả NC DANISH
Subcutaneous ICD
• Chỉ định:
• Có chỉ định đặt ICD
• Không thích hợp trên những bệnh nhân cần
tạo nhịp do RL nhịp chậm kèm theo hoặc do 
ATP cắt cơn VT, hoặc cần CRT
• Dân số hướng đến:
• Có giải phẫu không phù hợp đặt ICD thông
thường hoặc do tắc nghẽn TM
• Có nhiễm trùng thiết bị cấy qua đường TM 
hoặc nguy cơ cao bị nhiễm trùng
• Bệnh nhân trẻ, có nguy cơ cao bị nhịp nhanh
thất đa dạng- rung thất thường xuyên
Xu hướng của S-ICD
• 3717 bệnh nhân từ Nc sổ bộ NCDR-ICD 
(# 60% S-ICD được cấy tại Mỹ)
• Tỉ lệ biến chứng trong bệnh viện là
1.2%, tương đương với ICD cấy ghép
qua TM
• Ngưỡng phá rung thành công: 
• < 65 J 93%
• < 80 J 99.7%
• 45% bệnh tim thiếu máu cục bộ, 40% 
bệnh cơ tim dãn nở không do thiếu
máu cục bộ, 5% bệnh cơ tim phì đại
• 20% đang lọc thận
His- Bundle Pacing
• 2000: Deshmukh và cộng sự lần đầu tiên
thực hiện HBP vĩnh viễn trên những Bn RN 
và suy chức năng thất trái được đốt nút nhĩ
thất. 
• Trong một nghiên cứu case-control gần
đây, Sharma và cộng sự báo cáo cho thấy
HBP cải thiện đáng kể tỉ lệ nhập viện vì suy
tim so với tạo nhịp thất (P) ở những người
tạo nhịp thất >40% (2% vs. 15%; p = 0.02) 
sau hơn 2 năm theo dõi. 
Vẫn chưa có nghiên cứu phân ngẫu nhiên
có kiểm soát trong thời gian dài để đánh
giá kết cục lâm sàng và tỉ lệ tử vong giữa
nhóm tạo nhịp bó His và tạo nhịp thất (P) ở 
những bệnh nhân đặt PM.
• Early investigators primarily utilized 
traditional stylet-driven, active 
fixation leads to achieve 
permanent HBP. The implant 
procedure was challenging and 
took a long time, even in the hands 
of skilled operators
• However, the advent of dedicated 
pacing lead and delivery sheaths 
(SelectSecure, SelectSite C304, 
C315His, Medtronic) resulted in a 
decreased procedural duration and 
improved success
Multicomponent leadless pacing
• The WiSE-CRT system (EBR 
Systems, Sunnyvale, California) 
uses a multicomponent strategy to 
provide leadless cardiac 
resynchronization
• Other multicomponent leadless 
systems including the integration 
of a subcutaneous ICD with a 
leadless pacemaker are under 
development, allowing for 
antibradycardia pacing and 
antitachycardia pacing in 
conjunction with a subcutaneous 
ICD
Malini Madhavan et al. JACC 2017;69:211-235
2017 American College of Cardiology Foundation
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ VỊ
Remote Monitoring of 
Pacemakers and 
Diagnostics
• In a randomized study comparing RM 
versus in-person clinic visits 
augmented by TTM, the remote arm 
had a shorter mean time to first 
diagnosis of clinically actionable 
events (5.7 months vs. 7.7 months).
• Events included significant pacing 
threshold increases or loss of capture, 
changes in lead impedance, and 
generator battery depletion to 
replacement indicators.
• A randomized trial of long-term RM 
versus in-clinic follow-up of 
pacemaker recipients showed that the 
RM group had a similar rate of death 
and hospitalization for device-related 
or cardiovascular adverse events, 
demonstrating its safety
Transtelephonic monitoring
Inductive transmission
Radiofrequency RM
Malini Madhavan et al. JACC 2017;69:211-235

File đính kèm:

  • pdfnhung_tien_bo_moi_trong_dieu_tri_roi_loan_nhip_tim_ton_that.pdf