Những thuộc tính ngữ pháp của đề trong cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng Việt

TÓM TẮT

Trên cơ sở quan điểm của Lí thuyết Ngữ pháp chức năng, tác giả bài viết trình bày những thuộc

tính ngữ pháp tính xác định, vị trí đầu câu, tính không thể lược bỏ, kiểm định đại từ mình,

kiểm định việc sử dụng từ đều tạo thành cương vị ngữ pháp của Đề trong cấu trúc cú pháp cơ

bản của câu tiếng Việt. Cương vị ngữ pháp của Đề khiến cho cái ngữ đoạn làm Đề mang những

thuộc tính ngữ pháp mà các ngữ đoạn khác trong câu không thể có được. Do vậy, có thể nhận

diện Đề trong cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng Việt nhờ các thuộc tính ngữ pháp của nó.

Việc nghiên cứu những thuộc tính ngữ pháp của Đề trong cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng

Việt, cùng với việc nghiên cứu Đề trên bình diện nghĩa học và bình diện dụng pháp, có vai trò

đặc biệt quan trọng trong việc tường minh và khẳng định cương vị ngôn ngữ học của Đề (mà

không phải là Chủ ngữ) trong câu tiếng Việt.

pdf7 trang | Chuyên mục: Sư Phạm Ngữ Văn | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Những thuộc tính ngữ pháp của đề trong cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
o đó, có thể lí giải một câu như (4)a là sự hợp 
nhất hai câu : 
(5) a. Có một số người. 
 b. Số người này không biết việc ấy. 
Cũng do vậy mà về cú pháp, có thể coi toàn bộ câu này là bổ ngữ của vị từ tồn tại có tạo thành 
một câu : 
(6) Có một số người không biết việc ấy. 
 đề thuyết 
 bổ ngữ 
Việc giả định một sự tồn tại như vậy có tác dụng như một cách giới thiệu một đề tài mới (Givón 
T. 1976). Như vậy, có thể nói rằng, trừ Đề ở kiểu câu (4) nêu trên, Đề trong cấu trúc cú pháp cơ 
bản của câu tiếng Việt bao giờ cũng phải có tính xác định. Bất kì một ngữ đoạn nào đảm đương 
phần Đề trong cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng Việt cũng đều phải được đánh dấu (marked) 
tính xác định. Cái lí do đơn giản, như đã nêu ở phần trên, là tính xác định của ngữ đoạn làm Đề, 
một thuộc tính thuộc bình diện ngữ pháp, liên hệ mật thiết với việc chỉ ra cái phạm vi ứng dụng 
của Đề. 
2.2. Tính không thể lược bỏ 
Trong cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng Việt, Đề, nói chung, không thể lược bỏ. Sở dĩ không 
thể lược bỏ Đề là vì nó chỉ ra cái phạm vi để cho điều nói ở phần Thuyết trong cấu trúc cú pháp 
cơ bản của câu có hiệu lực. Những câu (7) sau đây 
(7) a. Anh thì muốn gì mà chẳng được. 
 b. Giàu thì ai lại không muốn. 
 c. Quyển sách này tôi đọc rồi. 
được thừa nhận là có Đề, trong (7)a là anh, (7)b là giàu, và (7)c là quyển sách này. 
Một số tác giả lại coi những ngữ đoạn in đậm nghiêng ở những câu (7) nêu trên nằm ngoài cấu 
trúc cú pháp cơ bản của câu hoặc là một thành phần phụ của câu. Nếu như vậy thì có thể lược bỏ 
phần này của câu. Tình hình lại không phải như vậy khi lược bỏ cái phần được coi là nằm ngoài 
cấu trúc cú pháp cơ bản hoặc là thành phần phụ. Các câu (7) nêu trên nếu lược bỏ phần in đậm 
nghiêng, vốn là Đề, thì sẽ sai ngữ pháp hoặc ít nhất cũng mất đi cái nghĩa vốn có của nó. So sánh 
các câu (7) với những câu (8) sau đây : 
(8) a. (?) thì muốn làm gì mà chẳng được. 
 b. (?) thì ai lại không muốn. 
 c. (?) tôi đọc rồi. 
Sở dĩ như vậy là vì những câu (8) đã bị lược bỏ cái phần chỉ ra cái phạm vi ứng dụng của điều 
được nói ở phần Thuyết : ở câu (7)a là anh, (7)b là giàu, và (7)b là quyển sách này. Câu (8)c có 
vẻ như vẫn có thể chấp nhận được nhưng thực ra, nó đã bị tước bỏ cái phần chỉ ra phạm vi ứng 
dụng là quyển sách này, nghĩa là câu (8)c nói về tôi chứ không phải là nói về quyển sách này 
((7)c). 
(7) c. Quyển sách nàyi tôij đọc i rồi. 
(8) c. Tôij đọc i rồi. 
Cũng cần nói thêm, tính không thể lược bỏ của Đề trong cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng 
Việt có tính tương đối, nghĩa là trong một số trường hợp, có thể tỉnh lược Đề. Đó là trường hợp 
ngữ danh từ đảm đương Đề chỉ người nói (ngôi thứ nhất), chỉ người nghe (ngôi thứ hai), chỉ thời 
điểm nói ra câu ấy (bây giờ), chỉ nơi nói ra câu ấy (ở đây) ; đó còn là trường hợp người nói ước 
đoán rằng, nhờ ngữ cảnh, người nghe có thể nhận ra sở chỉ của ngữ danh từ làm Đề của câu, như 
câu (7)c. Trong những trường hợp như vậy, người nói không cần phải nói ra phần Đề ấy nữa. 
Chẳng hạn trong những câu như 
(9) a. Đi đâu thế ? 
 b. Đi đằng này một tí. 
 c. Mưa. 
 d. Nóng quá ! 
Đề được tỉnh lược ở câu (9)a chỉ người nghe (ngôi thứ hai), ở câu (9)b chỉ người nói (ngôi thứ 
nhất), ở câu (9)c chỉ thời điểm nói ra câu này, và ở câu (9)c chỉ nơi nói ra câu này. 
2.3. Vị trí đầu câu 
Trong một câu cơ bản, loại câu có cấu trúc cú pháp tối giản mà không có những bộ phận xác lập 
mối quan hệ giữa câu với văn bản hoặc với tình huống đối thoại, Đề có vị trí đầu câu (Li CH.N. 
& Thompson S.A. 1976) và thường đặt trước phần Thuyết (Cao Xuân Hạo 1991). Thuộc tính vị 
trí đầu câu của Đề được coi là hiển nhiên, vì Đề, như trên đã nói, chỉ ra cái “phạm vi ứng dụng 
của điều được nói ở phần Thuyết”. Nó thuộc về chiến lược phát ngôn (discourse strategies) trong 
đó Đề là cái phần được đưa vào trước tiên. Chẳng hạn trong những câu (10) sau đây : 
(10) a. Hôm qua mưa. 
 b. Trong nhà có khách. 
 c. Mỗi ngày một lá thư. 
các ngữ danh từ hôm qua ở câu (10)a, trong nhà ở câu (10)b, và mỗi ngày ở câu (10)c là Đề và 
chiếm lĩnh vị trí đầu câu, trước các ngữ đoạn làm Thuyết mưa ở câu (10)a, có khách ở câu 
(10)b, và một lá thư ở câu (10)c. Vị trí đầu câu của Đề trong quan hệ với Thuyết trong cấu trúc 
cú pháp cơ bản của câu tiếng Việt có thể kiểm định được bằng từ thì. Ở các câu (10) nêu trên, có 
thể đặt từ thì ở ranh giới của Đề và Thuyết : 
(11) a. Hôm qua (thì) mưa. 
 b. Trong nhà (thì) có khách. 
 c. Mỗi ngày (thì) một lá thư. 
Trong khi đó, nếu thay đổi vị trí của Đề và Thuyết thì không thể kiểm định vị trí của Đề bằng từ 
thì được nữa : 
(12) a. Mưa (*[2]thì) hôm qua. 
 b. Có khách (*thì) trong nhà. 
 c. Một lá thư (*thì) mỗi ngày. 
2.4. Các quá trình ngữ pháp (grammatical processes) 
Trong trường hợp Đề có được cái cương vị “đối tượng của tư duy”, (i.e. có cương vị Chủ Đề) 
[3], nó có những thuộc tính về quá trình ngữ pháp. Các quá trình ngữ pháp này liên quan đến các 
hiện tượng tỉnh lược đồng sở chỉ (coreferential deletion), kết cấu phản thân (reflexivization), cấu 
trúc bị động (passivization), v.v. (Keenan E.L. 1976). Trong một câu, kể cả câu cơ bản và câu 
khai triển (câu gồm nhiều bậc cú pháp (Cao Xuân Hạo 1991; Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn 
Bằng, Bùi Tất Tươm, Cao Xuân Hạo (chủ biên) 1992). Đề của câu do ngữ danh từ đảm đương có 
những thuộc tính về quá trình ngữ pháp sau đây : 
2.4.1. Đề của câu là Chủ Đề kiểm định việc tỉnh lược ngữ danh từ đồng sở chỉ 
Trong những câu (13) sau đây : 
 (13) a. Tôii có một điều Þi muốn thú thật với ông. 
 b. Quyển sách nàyi tôij đọc i rồi. 
phần Đề tôi ở câu (13)a, quyển sách này ở câu (13)b kiểm định những ngữ danh từ đồng sở chỉ 
được tỉnh lược (Þ), nghĩa là ngữ danh từ tôi có sở chỉ như thế nào thì ngữ danh từ tỉnh lược (Þ) 
sau đó cũng có sở chỉ như vậy ; cùng một cách như vậy là ngữ danh từ quyển sách này và ngữ 
danh từ được tỉnh lược (Þ) sau đó . 
2.4.2. Đề của câu là Chủ Đề kiểm định việc sử dụng đại từ mình 
Trong những câu (14) sau đây : 
(14) a. Ông ấyi nhận là mìnhi thiếu quan tâm về vấn đề này. 
 b. Aii cũng chỉ nghĩ đến mìnhi thì hỏng việc. 
 c. Người viếti thường cho văn mìnhi là nhất. 
thì phần Đề ông ấy ở câu (14)a, ai ở câu (14)b, và người viết ở câu (14)c kiểm định đại từ phản 
thân mình, nghĩa là mình đồng sở chỉ với Đề của câu. 
2.4.3. Đề của câu là Chủ Đề kiểm định việc sử dụng từ đều 
Nghĩa của từ đều bao giờ cũng liên quan đến một lượng phức các thực thể. Trong những câu 
(15) sau đây : 
(15) a. Những thứ gì hay mắt nó đều mua. 
 b. Những ai cần được quan tâm thì ông ấy đều đã quan tâm. 
phần Đề của câu (15)a những gì hay mắt, của câu (15)b những ai cần được quan tâm (chứ 
không phải là nó ở câu (15)a, và ông ấy ở câu (15)b) kiểm định việc sử dụng từ đều, nghĩa là cho 
phép sử dụng từ đều ở những câu này. Do vậy những câu (16) sau đây không thể chấp nhận 
được: 
(16) a. *Nó đều mua những thứ gì hay mắt. 
 b. *Ông ấy đều đã quan tâm đến những ai cần được quan tâm. 
3. KẾT LUẬN 
 Tóm lại, những thuộc tính ngữ pháp tính xác định, vị trí đầu câu, tính không thể lược 
bỏ, kiểm định đại từ mình, kiểm định việc sử dụng từ đều tạo thành cương vị ngữ pháp của 
Đề trong cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng Việt. Ngược lại, cương vị ngữ pháp của Đề khiến 
cho cái ngữ đoạn làm Đề mang những thuộc tính ngữ pháp mà các ngữ đoạn khác trong câu 
không thể có được. Do vậy, có thể nhận diện Đề trong cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng Việt 
nhờ các thuộc tính ngữ pháp của nó. Việc nghiên cứu những thuộc tính ngữ pháp của Đề trong 
cấu trúc cú pháp cơ bản của câu tiếng Việt có vai trò đặc biệt quan trọng, cùng với việc nghiên 
cứu Đề trên bình diện nghĩa học và bình diện dụng pháp, trong việc tường minh và khẳng định 
cương vị của Đề (mà không phải là Chủ ngữ) trong câu tiếng Việt. 
CHÚ THÍCH 
[1]. Có những câu không có nội dung mệnh đề, chẳng hạn: Á!, Ối!, Hoan hô!, Bravo!, v.v. 
[2]. Dấu * chỉ phần đi sau không thể chấp nhận được 
[3]. Nội Đề gồm 2 loại: Chủ Đề và Khung Đề. Chủ Đề chỉ “đối tượng của tư duy”, tức là cái 
thực thể được nói đến, Khung Đề chỉ cái “khung cảnh huống” trong đó một sự tình diễn ra. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dik S.C (1981), Functional Grammar, Foris publications – Dordrecht. 
2. Dik S.C (1989), The Theory of Functional Grammar, Foris publications – Dordrecht. 
3. Dyvik H.J.J (1984), Subject or Topic in Vietnamese ? University of Bergen, Deparment of 
Linguistics and Phonetics. 
4. Givón T (1976), Topic, Pronoun, and Grammatical Agreement, In: Ch.Li (ed), 147 – 188. 
5. Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt. Sơ thảo ngữ pháp chức năng, Q.1, NXB Khoa học xã hội. 
6. Cao Xuân Hạo (1991), Mấy tiền đề cho việc phân tích cú pháp tiếng Việt, Ngôn ngữ, số 2. 
7. Cao Xuân Hạo (chủ biên), Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Bùi Tất Tươm, (1992), 
Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, Q.1, Câu trong tiếng Việt. Ngữ pháp – Nghĩa – Công dụng. 
NXB Giáo dục. 
8. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt. Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp, NXB Giáo 
dục. 
9. Cao Xuân Hạo (chủ biên), Nguyễn Văn Bằng, Hoàng Xuân Tâm, Bùi Tất Tươm (2005), Ngữ 
pháp chức năng tiếng Việt, Q.2, Ngữ đoạn và Từ loại. NXB Giáo dục 
10. Keenan E.L (1976), Towards a Universal Definition of “Subject”, In: Ch.Li (ed.), 305 – 333. 
11. Li CH.N. & Thompson S.A. (1976), Subject and Topic: a New Typology of Language, In: 
Ch.Li (ed.) 457 – 489. 
12. Li CH.N (1976), Subject and Topic, New York: Academic Press. 
13. Sapir E. (1921), Language, An Introduction to the Study of Speech, New York 
14. Siewierska A. (1991), Functional Grammar, Routledge, London and New York. 
15. Bùi Tất Tươm, Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Cố vấn : Cao Xuân Hạo (1994), Ứng 
dụng ngữ pháp chức năng vào việc xây dựng một hệ thống ngữ pháp tiếng Việt trong nhà 
trường, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Tp. HCM 
16. Bùi Tất Tươm (chủ biên), Nguyễn Văn Bằng, Hoàng Xuân Tâm (1997), Giáo trình Cơ sở 
ngôn ngữ học và Tiếng Việt, NXB Giáo dục. 

File đính kèm:

  • pdfnhung_thuoc_tinh_ngu_phap_cua_de_trong_cau_truc_cu_phap_co_b.pdf