Nghiên cứu quy trình hoạch định chiến lược cho các doanh nghiệp vận tải biển
Tóm tắt
Một câu hỏi đặt ra cho nhiều doanh nghiệp vận tải biển là làm thế nào có một chiến lược
kinh doanh bài bản, khoa học đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả. Từ nhu
cầu trên cho thấy cần phải có một quy trình hoạch định chiến lược làm kim chỉ nam cho
việc xây dựng chiến lược cho các doanh nghiệp vận tải biển.
vực vận tải biển. Cụ thể cần phải phân tích các yếu tố sau: Bảng 1. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường vĩ mô Các nhân tố môi trường vĩ mô Nội dung phân tích Cơ hội Nguy cơ P: Political Factors (Nhân tố chính trị) Tình hình chính trị ổn định tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư. E: Economic Factors (Nhân tố kinh tế) Tỷ giá hối đoái do vận tải đường biển các tuyến viễn dương sử dụng ngoại tệ trong thanh toán. Xu hướng hội nhập kinh tế tạo ra các thị trường mới. Các hiệp định AFTA, WTO và mới đây là TPP đều là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải biển, đồng thời tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp nước ngoài. Tình hình kinh tế thế giới như khủng hoảng kinh tế, suy thoái nền kinh tế. CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 69 Các nhân tố môi trường vĩ mô Nội dung phân tích Cơ hội Nguy cơ S: Socio Cultural Factors (Nhân tố văn hóa xã hội) Tập quán mua hàng của các doanh nghiệp Việt Nam là mua CIF, bán FOB. Văn hóa vùng miền, các quy định ngày nghỉ lễ Tết cũng ảnh hưởng tới hoạt động khai thác của doanh nghiệp. T: Technological Factors (Nhân tố công nghệ) Xu hướng phát triển các loại tàu cỡ lớn, tàu chuyên dụng. E: Enviromental Factors (Nhân tố môi trường) Điều kiện tự nhiên thuận lợi với hơn 3260 km bờ biển, có nhiều vị trí thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu, cảng trung chuyển. Đây là điều kiện để phát triển vận tải container, vận tải đa phương thức nói riêng, phát triển Ngành Hàng hải nói chung. L: Legal Factors (Nhân tố pháp luật) Các quy định, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực vận tải biển như: Bộ luật Hàng hải 2015, các thông tư, Nghị định hướng dẫn việc thực hiện. Các công ước quốc tế về Hàng hải như: Công ước của IMO, Công ước của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác. Đây là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, song nó vừa mang tính khuyến khích tạo cơ chế thuận lợi, vừa mang đến khó khăn cho doanh nghiệp bởi sự chồng chéo giữa các quy định. Ghi chú: Sau đó nhận dạng bằng cách nếu là cơ hội đánh dấu + vào cột cơ hội, nếu là nguy cơ đánh dấu - vào cột nguy cơ. Để phân tích môi trường vi mô, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình 5 tác lực của M.Porter. Hình 1. Mô hình năm tác lực của M. Porter CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 70 Bảng 2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường vi mô Các nhân tố môi trường vi mô Nội dung phân tích Cơ hội Nguy cơ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Với xu hướng hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam sẽ còn đối mặt với các hãng tàu lớn như: ALE của Anh, ABC của Mỹ Đối thủ cạnh tranh hiện tại Là ngành có nhiều tiềm năng phát triển nên các doanh nghiệp vận tải có rất nhiều sự cạnh tranh từ các hãng tàu trong và ngoài nước. Tuy nhiên thị phần các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam còn khá khiêm tốn mới đạt được 10% thị phần vận tải hàng hoá xuất, nhập khẩu của Việt Nam [6]. Khách hàng Khách hàng của các doanh nghiệp vận tải biển là các chủ hàng có nhu cầu vận chuyển. Đối với tuyến trong nước họ thường quan tâm tới giả cả, nhưng với các tuyến viễn dương họ quan tâm nhiều tới chất lượng dịch vụ. Lượng hàng hóa có nhu cầu vận chuyển trên tuyến đường đó như: loại hàng, lượng hàng. Nhà cung cấp Tình hình giá nhiên liệu thường xuyên biến động cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động khai thác của doanh nghiệp. Do vậy cần có kế hoạch đặt hàng dự trữ từ các nhà cung cấp. Tình hình cung ứng thuyền viên trên thị trường. Hoạt động vận tải biển luôn đòi hỏi vốn lớn cho đầu tư. Do đó việc xây dựng mối quan hệ với các tổ chức tài chính có vai trò quan trọng. Sản phẩm thay thế Các hình thức vận tải khác như: đường bộ, đường không Ghi chú: Sau đó nhận dạng bằng cách nếu là cơ hội đánh dấu + vào cột cơ hội, nếu là nguy cơ đánh dấu - vào cột nguy cơ. Để phân tích môi trường nội bộ, doanh nghiệp có thể sử dụng Chuỗi mắt xích giá trị. Đây là một chuỗi các hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra và gia tăng giá trị cho khách hàng. Hình 2. Chuỗi mắt xích giá trị của doanh nghiệp Trong bước này có thể sử dụng 2 ma trận EFE và IFE nhằm đánh giá 4 nhóm yếu tố: cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu tác động tới doanh nghiệp. Từ đó nhận dạng những yếu tố quan trọng cần can thiệp khi đề xuất chiến lược. CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 71 Bảng 3. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường vi mô Các nhân tố môi trưởng nội bộ Nội dung phân tích Điểm mạnh Điểm yếu Sản xuất Đội tàu của công ty: về số lượng, chất lượng, năng lực cung cấp còn nhiều hạn chế về tuổi tàu, trọng tải, trang thiết bị đầu tư lạc hậu. Nhân lực Trình độ, năng lực đội ngũ nhân lực còn nhiều hạn chế về tuổi tác, trình độ, năng lực quản lý, sự hội nhập quốc tế. Marketing Thương hiệu, uy tín; Thị phần; Các yếu tố: sản phẩm, kênh phân phối, giá cả, xúc tiến hỗn hợp. Tài chính Tiềm lực tài chính còn nhiều hạn chế do việc đầu tư tàu biển cần vốn lớn. Do đó phần lớn các doanh nghiệp đều phải vay vốn để đầu tư và khai thác kinh doanh. Hoạt động quản lý Mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý trong các doanh nghiệp vận tải biển; Quy trình quản lý khai thác kinh doanh; Hệ thống thông tin xử lý trong quá trình vận hành khai thác đội tàu. Bước 3. Xác định mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ Từ phân tích bước 2 và kết quả của 2 ma trận EFE, IFE nhà quản lý sẽ xác định mục tiêu chiến lược doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từ đó có thể lựa chọn các mục tiêu khác nhau: Khi bắt đầu thành lập các doanh nghiệp thường có xu hướng tập trung vào một sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh có lợi thế nhất. Do đó các mục tiêu thường tập trung vào việc tăng doanh số, mở rộng thị trường kinh doanh. Còn với các doanh nghiệp đã có thị trường, đang đà tăng trưởng thường đặt mục tiêu mở rộng thị trường, chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra, có thể phát triển sang các lĩnh vực khác. Một số khác doanh nghiệp sau khi phát triển nóng sẽ có dấu hiệu quá tải không kiểm soát được, số khác bắt đầu gặp khó khăn do cạnh tranh, sản phẩm lỗi thời, hoạt động kém hiệu quả nên mục tiêu giai đoạn này là duy trì sự tồn tại nhằm vượt qua giai đoạn khó khăn. - Nếu doanh nghiệp đang ở giai đoạn hình thành cần xác định mục tiêu tăng trưởng; - Nếu doanh nghiệp ở giai đoạn phát triển cần xác định mục tiêu chiến lược là tăng trưởng nhanh; - Nếu doanh nghiệp đang ở giai đoạn bão hòa cấn xác định mục tiêu chiến lược là phát triển ở mức ổn định; - Nếu doanh nghiệp đang ở giai đoạn suy thoái cần xác định mục tiêu chiến lược là duy trì sự tồn tại. Giai đoạn hình thành Giai đoạn phát triển Giai đoạn bão hòa Giai đoạn suy thoái Chu kỳ Mục tiêu Tăng trưởng Tăng trưởng nhanh Ổn định Tồn tại Hình 3. Chu kỳ phát triển của doanh nghiệp CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 72 Bước 4. Xây dựng các phương án chiến lược Có nhiều ma trận có thể sử dụng để xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp, song qua nghiên cứu tại các doanh nghiệp khi xây dựng chiến lược các nhà quản lý thường sử dụng ma trận SWOT phổ biến nhất. Về bản chất SWOT là ma trận đánh giá dựa trên việc phân tích 4 vấn đề: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ. Việc xây dựng ma trận này đòi hỏi người lập phải có tư duy nhận diện và giải quyết được vấn đề tổng thể của doanh nghiệp. Chiến lược cấp công ty thường tập trung vào 5 nhóm chiến lược cơ bản gồm: chiến lược tăng trưởng tập trung, chiến lược hội nhập, chiến lược đa dạng hóa, chiến lược suy giảm và chiến lược hướng ngoại. Bảng 4. Lập ma trận SWOT SWOT Cơ hội (O) -O1 -O2 Đe dọa (S) -T1 -T2 Điểm mạnh (S) -S1 -S2 Chiến lược SO Sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội. Chiến lược ST Sử dụng điểm mạnh để hạn chế đe doạ. Điểm yếu (W) -W1 -W2 Chiến lược WO Khai thác cơ hội để lấp chỗ yếu kém. Khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội. Chiến lược WT Tối thiểu hóa các điểm yếu và tránh các đe dọa. Bước 5. Lựa chọn chiến lược Trên cơ sở các chiến lược được đề xuất, các nhà quản lý sẽ lúng túng trong việc lựa chọn chiến lược phù hợp. Do đó cần có công cụ hỗ trợ nhà quản lý cân đong đo đếm những chiến lược trên. Từ các chiến lược được đề xuất trong ma trận SWOT, người ta sẽ sử dụng ma trận QSPM để tính điểm hấp dẫn. Kết quả tổng điểm hấp dẫn của các chiến lược sẽ là gợi ý để sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các chiến lược được chọn. Cuối cùng nhà quản lý phải dựa vào khả năng, điều kiện, những đặc thù của doanh nghiệp để ra quyết định cuối cùng. Sau khi đã lựa chọn được chiến lược tối ưu, nội dung chiến lược cần được gửi tới tất cả các bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp. Mọi thành viên trong doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện chiến lược đã được lựa chọn, còn người quản lý cao nhất sẽ là người chịu trách nhiệm cuối cùng. 3. Kết luận Việc áp dụng quy trình xây dựng chiến lược như trên đã khái quát được cơ bản các vấn đề trong quá trình xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp. Quy trình này cũng cho thấy mối liên hệ giữa sứ mệnh của doanh nghiệp với chiến lược, đồng thời làm rõ vấn đề xác định mục tiêu chiến lược là một bước rất quan trọng trong quá trình hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Michael Porter (2000), Competitive strategy, (www.amazon.com). [2]. Thủ tướng chính phủ (2009), Quyết định số 1601/QĐ-TTG về Phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. [3]. Mai Khắc Thành (2013), Quản trị chiến lược kinh doanh, NXB Hàng hải, Hải Phòng. [4]. [5]. [6]. BO%20TRUONG%20BO%20GTVT%2022-5.doc. Ngày nhận bài: 21/10/2016 Ngày phản biện: 12/11/2016 Ngày duyệt đăng: 16/11/2016
File đính kèm:
- nghien_cuu_quy_trinh_hoach_dinh_chien_luoc_cho_cac_doanh_ngh.pdf