Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh tại một số công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam
Quyết định về cơ cấu vốn là m trị tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, và đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây mới dừng lại ở mối quan hệ một ột trong những quyết định phức tạp và quan trọng trong quản chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm EVIEWS 6.0 để xác định hệ số hồi quy, trên cơ sở đó xây dựng các phương trình nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng thời xác định mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS – Two-Stage Least Squares). Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp cho các doanh nghiệp lựa chọn được phương án cơ cấu vốn hợp lý, đồng thời tăng cường hiệu quả kinh doanh và giá trị doanh nghiệp
nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%. Ta thấy ROA có tác động ngược chiều đối với LEV trong giai đoạn 3 năm, ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 1% và 5%. Như vậy, các doanh nghiệp có HQKD cao có xu hướng vay nợ ít hơn. Chiều tác động của các biến nghiên cứu so với lý thuyết và giả thuyết được tổng hợp trong Bảng 7 dưới đây: Bảng 7. So sánh chiều tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn với lý thuyết và giả thuyết Yếu tố Chiều tác động theo lý thuyết Chiều tác động theo giả thuyết Chiều tác động theo kết quả hồi quy ROA +/- - - EPS +/- - - SIZE + + + LIQUID +/- - - UNIQ - - Không Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy ngoài biến UNIQ không có ý nghĩa thống kê trong mô hình tác động lên HQKD của doanh nghiệp thì các biến độc lập khác đều có tác động, và chiều tác động cũng phù hợp với lý thuyết và giả thuyết đã được đưa ra trong phần 1. Như vậy, kết quả chạy mô hình với dữ liệu trong 3 năm thống nhất về chiều tác động, các hệ số hồi quy của các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê ở mức cao. Có thể thấy ROA phù hợp hơn so với EPS do độ tin cậy mô hình ở mức độ cao hơn và EPS hầu như không có tác động trong mô hình ảnh hưởng tới cơ cấu vốn. Kết quả mô hình hồi quy như sau: ROA = 0,765 -17,699*Lev + 0,943*Size + 1,686*Dum + ε1 (2.7) LEV = - 0,066 - 0,011*ROA - 0,014*Liquid + 0,051*Size + ε2 (2.8) Dựa trên kết quả ước lượng mô hình hồi quy, tác giả tiến hành phân tích tác động cụ thể của từng nhân tố trong mô hình. * Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cơ cấu vốn của doanh nghiệp Nhìn vào kết quả hồi quy, ta có thể thấy được mối quan hệ ngược chiều, tác động qua lại giữa hiệu quả kinh doanh (ROA) và cơ cấu vốn. Theo kết quả ước lượng năm 2014, khi cơ cấu vốn tăng 1 đơn vị (tức là doanh nghiệp vay nợ thêm một lượng tiền bằng tổng tài sản) thì HQKD (ROA) giảm 17,70% với điều kiện các yếu tố khác không đổi (có ý nghĩa thống kê ở mức 1%). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) và phù hợp với nghiên cứu của Dimitris Margaritis và Maria Psillaki (2007) trong trường hợp tỷ lệ nợ cao, phù hợp với thực trạng ở Việt Nam hiện nay. Ngược lại, hiệu quả kinh doanh (ROA) thay đổi cũng có tác động ngược chiều trở lại cơ cấu vốn của doanh nghiệp, các yếu tố khác không đổi. Cụ thể, khi ROA tăng thêm 1% thì cơ cấu vốn giảm đi 0,011 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN40 Số 117 - tháng 7/2017 đơn vị (tức tổng nợ giảm 0,011 lần tổng tài sản) (có ý nghĩa thống kê ở mức 1%). Quan hệ ngược chiều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng và các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey (2001), Huang và Song (2002), cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ suất nợ ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi. 2.7. Hạn chế của mô hình nghiên cứu Mặc dù mô hình đã giải thích được sự ảnh hưởng của các nhân tố nghiên cứu đến cơ cấu vốn công ty và có ý nghĩa thực tiễn cho các nghiên cứu sau này, tuy nhiên mô hình nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau đây: - Mô hình mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các nhân tố được đưa ra trong phần lý thuyết, các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD cũng chỉ là các nhân tố bên trong doanh nghiệp, mà chưa đề cập đến các nhân tố bên ngoài như thuế suất, chi phí phá sản của công ty, đặc thù ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường tài chính, yếu tố quản lý: trình độ, sự ưa thích sử dụng nợ của giám đốc doanh nghiệp. - Ngoài ra, phương pháp phân tích hồi quy bội dựa trên ước lượng 2SLS mà mô hình sử dụng chỉ xác định được mức độ ảnh hưởng của biến giải thích đối với biến phụ thuộc trong điều kiện các biến khác không đổi. Đồng thời, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích mối quan hệ tuyến tính trong khi hoàn toàn có thể tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa các biến (một số nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh quan hệ phi tuyến này). 3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Cơ cấu vốn có ảnh hưởng ngược chiều tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần hạn chế vay nợ một cách ồ ạt, không có kiểm soát cũng như không có hoạch định trước. Có nhiều giải pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu việc sử dụng tỷ lệ nợ vay cao hơn so với trung bình ngành, nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới HQKD, bao gồm: Thứ nhất, về thứ tự ưu tiên sử dụng nợ. Theo kết quả bài nghiên cứu, HQKD có tác động ngược chiều mạnh đến cơ cấu vốn, nghĩa là các doanh nghiệp có cơ cấu vốn cao có xu hướng khiến cho hiệu quả hoạt động bị giảm do áp lực từ chi phí lãi vay. Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các công ty ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ bên trong doanh nghiệp rồi mới sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài. Khi hoạt động kinh doanh của công ty sinh lời, công ty sẽ ưu tiên sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại để tiếp tục tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư. Thứ hai, đa dạng hóa nguồn tài trợ trong cơ cấu vốn và xây dựng mạng lưới quan hệ tín dụng vững chắc. Việc hạn chế sử dụng tỷ lệ nợ vay cao là một biện pháp giúp cải thiện HQKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do mỗi ngành nghề lại có những đặc thù về cơ cấu vốn khác nhau, việc hạ thấp tỷ lệ nợ là khó khả thi đối với các doanh nghiệp trong nhóm ngành có tỷ lệ nợ vay cao (như xây dựng, vật liệu xây dựng, vận tải/ cảng/ taxi). Do đó, các doanh nghiệp thuộc những ngành này nên xây dựng cấu trúc vốn linh hoạt, được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp nên chủ động tham gia các diễn đàn, các hoạt động xã hội để tăng thêm cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh. Thứ ba, đổi mới nhận thức về cơ cấu vốn của ban quản trị doanh nghiệp. Ngoài các yếu tố định lượng thì các yếu tố định tính về tâm lý và nhận thức của nhà quản trị cũng rất quan trọng. Việc thay đổi nhận thức của nhà quản trị tới tầm quan trọng của cơ cấu vốn tới HQKD là yếu tố quyết định việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hay không bởi nhà quản trị có tầm ảnh hưởng lớn, có thể giúp cả doanh nghiệp hoạt động thống nhất hướng tới một mục tiêu chung... Thứ tư, nâng cao năng lực quản trị cơ cấu vốn của các công ty. Việc sử dụng cơ cấu vốn phù hợp có ảnh hưởng lớn tới HQKD của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 41Số 117 - tháng 7/2017 trị cơ cấu vốn của mình. Nguồn vốn của công ty bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Mỗi loại nguồn vốn có tác dụng tài trợ cho những loại tài sản khác nhau có trong doanh nghiệp. Công ty thường sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản lưu động (ngắn hạn) và nguồn vốn dài hạn đầu tư vào các tài sản dài hạn. Việc thiếu hiểu biết trong việc sử dụng nguồn vốn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Nếu nhà quản trị sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn thì nguy cơ cao là khi các tài sản dài hạn vẫn chưa tạo ra doanh thu hay lợi nhuận cho doanh nghiệp thì các doanh nghiệp đã đáo hạn nợ, các doanh nghiệp phải đối mặt với khó khăn tài chính lớn, thậm chí có thể dẫn tới phá sản đặc biệt với các doanh nghiệp quy mô nhỏ do không có nhiều tài sản khác để đảm bảo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Belkhir, M. (2009). Board of directors’ size and performance in the banking Industry, International Journal of Managerial Finance. 2. Chen, J.J. 2004. Determinants of capital structure of Chinese-listed companies, Journal of Business Research, Volume 57, Issue 12, 1341-5. 3. Jones, D., Kalmi, P., & Mygind, N. (2005). Choice of Ownership Structure and Firm Performance: Evidence from Estonia, Post-Communist Economies, Taylor & Francis Journals, vol. 17(1), 83-107. 4. Dimitris, M., & Maria, P.(2007). “Capital Structure and Firm Efficiency,” Journal of Business Finance & Accounting, Wiley Blackwell, vol. 34(9-10), 1447-1469. 5. Fauzi, F.,& Locke, S. (2012). Board structure, ownership structure and firm performance: A study of New Zealand listed-firms. Asian Academy of Management Journal of Accounting of Finance, 8(2), 43-67. 6. Huang, Samuel, G. H. & Song, Frank M.(2002). The Determinants of Capital Structure: Evidence from China. HIEBS (Hong Kong Institute of Economics and Business Strategy) Working Paper. 7. Jensen, Michael C. & Meckling, William H., 1976, Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure. 8. La Porta, Rafael, Florencio Lopez-de-Silanes, Andrei Shleifer, & Robert Vishny. (1999). Investor protection and corporate valuation, NBER Working Paper. 9. Modigliani, F., & Miller, M. (1958). “The Cost of Capital, Corporation Finance and the Theory of Investment”. American Economic Review 48 (3): 261–297. 10. Nguyễn Thu Thủy.(2011). Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Lao động. 11. Onaolapo, A. A., & Kajola, S. O. (2010). “Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Nigeria”, European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences, Issue 25, 70-71. 12. Pandey, I. M. (2001).Capital Structure and the Firm Characterstics: Evidence from an Emerging Market. IIMA Working Paper No. 2001-10-04. 13. Rajan, Raghuram G., & Luigi, Z.(1995). What do we know about capital structure, Journal of Finance, 1421-1460. 14. Titman, S.,& Wessels, R. (1988). “The determinants of capital structure choice”, Journal of Finance’, 43(1), 1- 19. 15. Võ Xuân Vinh, (2014). Cấu trúc sở hữu, hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 16(26)/2014, 28-30. 16. Zeitun, R., & Tian, G. (2007).Capital Structure, Corporate Performance: Evidence from Jordan, Australasian Accounting Business and Finance journal, Volume. 1, issue 4.
File đính kèm:
- nghien_cuu_moi_quan_he_hai_chieu_giua_co_cau_von_va_hieu_qua.pdf