Nghĩa biểu trưng của thành tố cơm trong thành ngữ tiếng Việt
TÓM TẮT
Bài viết chỉ ra các nghĩa biểu trưng của thành tố “cơm” trong thành ngữ tiếng Việt.
Kết quả phân tích nghĩa của yếu tố này trong thành ngữ góp phần cho thấy nghĩa biểu
trưng của các thành tố trong thành ngữ là cơ sở để tạo nên nghĩa khái quát hoá, biểu
trưng hoá của thành ngữ.
ho điều kiện sống tối thiểu, đảm bảo cho cuộc sống của con người. Đối với người Việt, điều mà họ không thể không quan tâm chính là cuộc sống cơm áo gạo tiền, điều kiện tối thiểu để đảm bảo cho cuộc sống của họ là bát cơm manh áo, là có được cơm ăn áo mặc hoặc cơm ba bát áo ba manh, 2.2.2. Cơm biểu trưng cho của cải, lợi ích vật chất của con người Cơm là thức ăn, là thực phẩm không thể thiếu để duy trì cuộc sống, thế nhưng để làm ra bát cơm, người Việt phải đánh đổ rất nhiều mồ hôi, công sức. Cơm đối với họ không chỉ đơn thuần là thức ăn mà còn biểu trưng cho của cải, cho lợi ích vật chất nói chung. Chẳng hạn, để chỉ sự lãng phí của cải một cách không cần thiết, người Việt có thành ngữ ba cơm bảy mắm. Để chỉ những người bôn ba, làm giàu nơi đất khách quê người, người Việt có thành ngữ kiếm cơm thiên hạ. Để chỉ chút của cải ít ỏi nhưng b người khác cướp mất, người Việt có thành ngữ ăn cướp cơm chim. Để chỉ những người được trả công nhưng lại làm việc quấy quá, không có trách nhiệm, người Việt có thành ngữ ăn cơm chúa, múa tối ngày, 2.2.3. Cơm biểu trưng cho hoàn cảnh sống của con người Nghĩa biểu trưng khái quát này của cơm được thể hiện chỉ các mặt, các sắc thái khác nhau của hoàn cảnh. Trước hết, cơm biểu trưng cho điều kiện vật chất tối thiểu, thiết yếu để đảm bảo cuộc sống. Cũng chính vì thế, cơm trở thành thước đo để đánh giá hoàn cảnh sống (giàu/ nghèo) của người Việt. Với người Việt, được sống trong cảnh giàu sang, sung sướng chính là được tận hưởng cảnh cơm no áo ấm, no cơm ấm cật, được ăn cơm hom nằm giường hòm, được phục vụ tận tình với cơm bưng nước rót, được ăn những bữa ăn th nh soạn với cơm gà cá gỏi, cơm ngọc đũa ngà, cơm cá chả chim, cơm trắng cá béo,. Ngược lại, sống trong cảnh nghèo khó đồng nghĩa với việc phải ch u cảnh cơm khoai áo cụt, bữa cơm bữa cháo, đói cơm rách áo, cơm hẩm áo manh, cơm tấm áo vá, phải ăn những bữa ăn tạm bợ với cơm sung cháo dền. Đôi khi, cơm còn chỉ hoàn cảnh sống nghèo khổ, có phần nhục nhã của con người: cơm hẩm cà thiu, cơm thừa canh cặn, cơm thừa cá gạn, 2.2.4. Đặt trong kết cấu song hành với canh, cơm biểu trưng cho tình cảm vợ chồng, gia đình Không chỉ biểu trưng cho thước đo hoàn cảnh sống, cơm đặt trong kết cấu song hành với canh còn được sử dụng trong thành ngữ tiếng Việt với nghĩa biểu trưng cho tình cảm vợ chồng, gia đình. Nói cơm ngon canh ngọt, cơm lành canh ngọt, không chỉ là nói tới một bữa cơm đầy đủ, ngon miệng là còn nói lên hoàn cảnh sống đầm ấm, hòa thuận, hạnh phúc của một gia đình. Ngược lại, nói cơm chẳng lành canh 100 chẳng ngọt cũng không chỉ đơn thuần là nói tới một bữa ăn không ngon, không hợp khẩu v của người ăn mà còn ám chỉ một cuộc sống không yên ấm, đầy mâu thuẫn của vợ chồng, gia đình. 2.2.5. Cơm biểu trưng cho công lao, ơn nghĩa, sự yêu thương, sẻ chia của con người với con người trong khó khăn, hoạn nạn. Cơm là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của người Việt, là điều kiện để đảm bảo cuộc sống, là thước đo hoàn cảnh sống cũng như đời sống tinh thần của con người. Người Việt được nuôi sống bằng hạt cơm, và vì thế, cơm không chỉ đơn thuần là thức ăn mà còn biểu trưng cho công lao, ơn nghĩa, sự sẻ chia giữa con người với con người trong hoạn nạn, khó khăn. Với người Việt, được hưởng bát cơm cũng là được hưởng ơn sâu nghĩa nặng: ăn bát cơm dẻo nhớ nẻo đường đi. Họ không bao giờ quên bát cơm phiếu mẫu, không bao giờ quên công ơn cơm nặng áo dày của những người đã sinh thành, đã nuôi mình khôn lớn. Họ phê phán những kẻ vô ơn, bạc nghĩa: ăn cơm nhà Phật đốt râu thầy chùa; no xôi thôi cơm,. Đối với người Việt, bát cơm là thứ để đảm bảo cuộc sống, và cũng chính là thứ có thể sẻ chia với nhau trong những hoàn cảnh khó khăn nhất: chia cơm sẻ áo, nhường cơm sẻ áo, bát cơm sẻ nửa, 2.2.6. Cơm biểu trưng cho thước đo nhân cách, sự khôn ngoan hoặc vụng dại của con người Với người Việt, cơm là thức ăn, là điều kiện thiết yếu để đảm bảo cuộc sống thường ngày. Chính vì vậy, thông qua cách nhìn nhận, cách cư xử với miếng cơm, người ta cũng có thể đánh giá được nhân cách, sự khôn ngoan hoặc vụng dại của con người, điều đó cũng được phản ánh vào nghĩa từ cơm. Chẳng hạn, trong tiếng Việt, để đánh giá sự khéo léo hoặc vụng về của người phụ nữ trong công việc thường ngày, có hai thành ngữ: cơm dẻo canh ngọt và cơm sống cháo khê. Nếu cơm dẻo canh ngọt là sản phẩm của sự khéo léo, đảm đang thì ngược lại, cơm sống cháo khê lại là sản phẩm của sự vụng về của người phụ nữ. Cơm còn biểu trưng cho thước đo để đánh giá nhiều kiểu người khác nhau. Chẳng hạn, thành ngữ giá áo túi cơm để chỉ những người vô tích sự, tựa như chiếc giá người ta treo áo, chiếc túi người ta đựng cơm; thành ngữ cắn hạt cơm không vỡ để chỉ những kẻ keo kiệt, bủn xỉn, hà tiện; thành ngữ ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng/ ăn cơm nhà vác ngà voi để chỉ những người làm việc công ích mà không được nhận công, không quyền lợi gì; thành ngữ ăn cơm nhà nọ kháo cà nhà kia để chỉ những kẻ có thói tọc mạch, ưa kiếm chuyện, 2.2.7. Cơm biểu trưng cho kết quả, thành quả công việc Như chúng ta đã biết, đối với người Việt, cơm là thức ăn thiết yếu để duy trì cuộc sống. Với họ, mục đích đầu tiên của việc lao động đó là kiếm miếng cơm manh áo, có được cơm ăn áo mặc, đảm bảo cho cuộc sống. Vì thế, cơm trong quan niệm của người Việt không đơn thuần là một bữa ăn mà còn biểu trưng cho kết quả, thành quả lao động. Đối với người Việt, nên cơm nên cháo chính là đạt được kết quả như ý muốn, ngược lại, chẳng nên cơm cháo gì tức là không được việc, không đạt kết quả. 2.2.8. Cơm biểu trưng cho điều kiện thực tế, khả năng thực có Như chúng ta đã biết, cơm biểu trưng cho điều kiện vật chất tối thiểu để đảm bảo cuộc sống. Với người Việt, khi làm bất cứ việc gì cũng phải căn cứ vào điều kiện 101 cuộc sống thực tế để lo liệu. Chính vì vậy mà cơm còn biểu trưng cho điều kiện thực tế, khả năng thực có. Người Việt quan niệm liệu cơm gắp mắm, tức là căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng thực có để làm việc cho hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí ba cơm bảy mắm, gạo thiếu cơm thừa, một đồng cơm ba đồng nước mắm, 2.2.9. Cơm biểu trưng cho địa vị của con người trong xã hội Đối với người Việt, cơm là nguồn sống, là điều kiện để sinh sống, thế nhưng không phải ai cũng được ăn bát cơm giống nhau. Tùy vào từng loại cơm, cách ăn cơm mà người Việt có thể biết được đ a v , v thế của từng con người trong xã hội, điều này cũng được thể hiện qua nghĩa biểu trưng của cơm. Nếu như cơm vua áo chúa, cơm bạc đũa ngà là thứ cơm của những người quyền quý, có đ a v cao, được hưởng ơn vua lộc chúa thì cơm thầy cơm cô, cơm cày cơm cấy, cơm rau áo vải, ăn cơm nguội nằm nhà ngoài, cơm thừa canh cặn là thứ cơm của những người đi ở, những người làm thuê, những người làm lẽ, những người có đ a v thấp trong xã hội. 3. KẾT LUẬN 3.1. Đối với người Việt, cơm (cũng như cháo, gạo, thóc) là món ăn, nguồn lương thực chủ yếu, gắn bó mật thiết với họ trong đời sống thường nhật. Chính vì thế mà hình ảnh cơm hay bát cơm (bát cháo, hạt thóc, hạt gạo) cũng đi vào thành ngữ Việt Nam một cách hết sức tự nhiên, sinh động với nhiều ý nghĩa. 3.2. Thành tố cơm khi tham gia cấu tạo, hoạt động trong thành ngữ không chỉ với ý nghĩa đ nh danh thông thường mà còn thể hiện nhiều ý nghĩa biểu trưng khác nhau. Trong thành ngữ, thành tố cơm có 9 nghĩa biểu trưng. Nghĩa biểu trưng của thành tố cơm trong sự kết hợp với nghĩa biểu trưng của các thành tố khác đã tạo nên nghĩa khái quát hoá, biểu trưng hoá cho các thành ngữ có chứa yếu tố này. Nói cách khác, trong thành ngữ, đi kèm với tên gọi của nó, cơm còn có sự chuyển nghĩa để biểu hiện có tính chất tượng trưng, ước lệ một cái gì đó khác mang tính trừu tượng..., gợi lên trong ý thức người bản ngữ sự liên tưởng và biểu hiện nghĩa hết sức đa dạng và phong phú. 3.3. Nghĩa biểu trưng của thành ngữ không chỉ là nghĩa biểu trưng chung của thành ngữ mà còn là nghĩa biểu trưng của các thành tố làm cơ sở trong cấu trúc nghĩa của loại đơn v này. Một phương diện khác, qua sự miêu tả nghĩa biểu trưng của từ cơm, chúng ta cũng phần nào thấy được sự liên tưởng phong phú của người Việt đối với từ ngữ là tên gọi của những hình ảnh quen thuộc với đời sống của người Việt có nền văn minh nông nghiệp lúa nước. Tìm hiểu nghĩa biểu trưng của các thành tố ngôn ngữ trong thành ngữ có thể xem là một hướng nghiên cứu triển vọng, giúp chúng ta nhìn nhận rõ cấu trúc nghĩa nghĩa biểu trưng của thành ngữ, vai trò nghĩa biểu trưng của các thành tố trong việc hình thành nghĩa biểu trưng chung của thành ngữ cũng như về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, văn hoá dân tộc. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Dung, Vũ Thúy Anh, Vũ Quang Hào (2000), Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, Nxb VHTT (Tái bản lần thứ 4). 2. Đỗ Hữu Châu (1999), Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb GD (Tái bản lần 2). 3. Nguyễn Đức Dân (2006), “Ngữ nghĩa thành ngữ và tục ngữ - sự vận dụng”, Ngôn ngữ (3), 1986. 4. Hoàng Văn Hành (2004), Thành ngữ học tiếng Việt, Nxb KHXH, H. 5. Nguyễn Văn Mệnh (1987), “Vài suy nghĩ góp phần xác đ nh khái niệm thành ngữ tiếng Việt”, Ngôn ngữ, số 3, tr. 12-18. 6. Hoàng Phê (chủ biên) (1994), Từ điển tiếng Việt, Nxb KHXH, H. 7. Nguyễn Đức Tồn (2008), Đặc trưng văn hoá – dân tộc của ngôn ngữ và tư duy, Nxb KHXH, Hà Nội. 8. Bùi Khắc Việt (1978), “Về tính biểu trưng của thành ngữ trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ, số 1, tr.1-6. 9. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt, Nxb GD. 10. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2003), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb GD (Tái bản lần 5). * Ngày nhận bài: 25/9/2013. Biên tập xong: 16/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014
File đính kèm:
- nghia_bieu_trung_cua_thanh_to_com_trong_thanh_ngu_tieng_viet.pdf